Giáo trình Kỹ thuật đánh máy - Bài 7: Luyện tập đánh tốc độ
Mỗi lần đánh (gõ) xuống phím được gọi là một thao tác hay gọi là 1 đập.
Ví dụ: chữ tôi(đểđánh được chữ tôita cần có 5 thao tác).
Đánh phím chữt
Đánh phí chữo
Đánh phím chữo
Đánh phím chữi
Đánh phím cách chữ.
TừViệt Nam ! (Đểđánh được từViệt Nam ta cần 16 thao tác hay 16 đập)
1. Ấn phím Shift bên phải.
2. Đánh phím chữv
3. Đánh phím chữi.
4. Đánh phím chữe.
5. Đánh phím chữe.
6. Đánh phím chữt.
7. Đánh phím chữj.
Để kiểm tra tốc độ người ta thường tính trong thời gian 15 phút hay 30 phút với một bài văn xuôi đơn thuần. Xin giới thiệu vài con số về tốc độ đánh máy vi tính: + Trung bình: 25 đến 30 tiếng/phút. (125 –150 đập/phút) + Cao 30 đến 45 tiếng/phút. (150 –225 đập/phút) + Chuyên nghiệp: 50 tiếng/phút trở lên (250 đập/phút trở lên) + Kỷ lục: 108 đến 125 tiếng/phút(540 – 650 đập/phút) 2. Cách tính lỗi. Lỗi chính ta sai nghĩa + Tối đánh thành tôi (1 lỗi) + Người đánh thành Nguòi (1 lỗi) Lỗi chính tả không sai nghĩa: + xung kích đánh thành sung kích (1/2 lỗi) trồng cây đánh thành chồng cây (1/2 lỗi) + Danh từ riêng không đánh hoa: TRƯỜNG THCN CKN ĐÔNG Á 143 LÝ TỰ TRỌNG, TP ĐÀ NẴNG TRANG 2 Hà Nội đánh thành hà nội (1/4 lỗi) + Sau dấu chấm câu không đánh hoa (1/4 lỗi) + Không cách chữ giữa các từ (1/4 lỗi) + Sai luật cách dấu (1/4 lỗi). II. THỰC HÀNH 1. Hướng dẫn cách tập các bài tập. Đây là bài tập luyện cho nhanh tay, sau khi chúng ta đã có những kỹ năng sử dụng 10 ngón tay trên bàn phím với những bài văn xuôi ngắn, chúng ta nên đánh từ từ, sao cho giữ được nhịp độ đều và thật hạn chế sử dụngphím xoá, bởi khi mới tập ta chưa thể đánh nhanh mà cố đánh nhanh sẽ gây lỗi và phải xoá sửa sẽ kéo dài thời gian đánh một văn bản. Mới đầu tập chậm nhưng đều nhịp, khi đã đánh nhanh thì nhanh đều không có lỗi chính tả là đạt yêu cầu. 2. Bài tập. Dưới đây là những đoạn văn xuôi, khi tập, mắt luôn nhìn vào bài tập (rèn luyện mắt nhìn đọc đánh), nhìn đọc đến đâu đánh đến đó, chưa cần thật nhanh, quan trọng là không có lỗi,nếu có lỗi sửa ngay. Đánh hết lần một, chuyển sang lần hai, ta đẩy tốc độ cao lên một chút. Nhớ luôn có đồng hồ bên cạnh để so sánh giữa các lần đánh. Những chữ đậm khi tậpkhông cần đánh đậm bởi chữ đậm trong giáo trình nhằm làm rõ đầu bài của từng bài tập. Đánh lại 2 lần những mẫu chuyện dưới đây. Những chị làm công và con gà trống: Mụ chủ nhà đêm đêm đánh thức các chị làm công và hễ gà trống lên tiếng gáy là mục bắt ngồi vào làm việc. Các chịlàm công thấy khổ bèn quyết định ghết chết gà trống để gà trống không đánh thức mụ chủ. Giết chết gà trống, các chị làm công càng khổ sở hơn. Mụ chủ sợ ngủ quên nên dựng các chị làm công dậy càng sớm hơn nữa. Con chó và cái bóng của nó: Một con chó, mõm ngoạm thịt, đi trên tấm ván bắc qua suối. Nó thấy bóng nó dưới nước lại nghĩ là dưới ấy cómột con chó khác cũng đang ngoạm thịt, nó nhả miếng thit và lao xuống cướp thịt của con chó kia: Miếng thịt kia chẳng thấy đâu, còn thịt của nó thì bị sóng nước cuốn mất. Thế là cho ta trơ khấc chẳng được gì. Hươu bố và hươu con: Một lần hươu con nói với hươu bố: bBố ơi, bố vừa to lớn hơn, vừa nhanh nhẹn hơn, bố lại có cặp sừng đồ sộ để tự vệ, tai sao bố lại sợ chó ? Hươu bố bật cười và bảo : Con ạ, con nói đúng đây. Chỉ có một điều bất hạnh là hễ cứ vừa nghe thấy tiếng cho sủa, bố chẳng kịp suy nghĩ gì, mà đã vội bỏ chạy ngay. Con cáo và chùm nho : Cáo nhìn thấy những chùm nho chín mọng liền loay hoay tìm cách chén những chùm nho ấy. Cáo loay hoay hồi lâu nhưng không với lấy được. Để dẹp nõi bực mình cáo bèn nói: Còn xanh lắm. Cáo và dê : Dê khát: Nó lần xuống giếng dưới chân dốc uống no và trở nên nặng nền. Nó leo ngược dốc lên nhưng không được. Thế là nó rống be be. Cáo nhìn thấy bèn bảo : “Thế đấy, đồ ngốc ! Nếu như trí óc trong đầu mi cũng nhiều như bộ râu mi, thì trước khi xuống dốc, mi phải nghĩ xem có leo ngược được không”. Chó, gà trống và cáo : Chó nhà và gà trống rủ nhau đi chu du. Tối đến gà trống lên ngủ trên cây, còn chó thu xếp nằm ngay dưới gốc cây đó giữa đám rễ cây. Đến giờ đến khắc, gà trống cất tiếng gáy. Nghe thấy tiếng à trống, cáo chạy đến và đứng dưới nài xin gà trống xuống đất với nó. Làm như nó muốn bày tỏ sự kính trọng đối với gà trống vì giọng gáy của gà trống hay quá. Gà trống bèn đáp : - Trước hêtứ cần đánh TRƯỜNG THCN CKN ĐÔNG Á 143 LÝ TỰ TRỌNG, TP ĐÀ NẴNG TRANG 3 thức ngtười quét sân đã, bác ta quét dọn cho đỡ ướt át đã, khi ấy tôi sẽ xuống. Cáo sục đi tìm người quét sân và tìm đến nơi. Cho snhà lập tức chồm dậy cắn chết cáo. Phím SHIFT bên trái do ngón út bên tay trái phụ trách, phím SHIFT bên phải do ngón út bên phải phụ trách. Những phím chữ bên tay trái phụ trách muốn đánh hoa, ta dùng ngón út bên tay phải giữ phím SHIFT bên phải và ngược lại, những phím chữ bên phải muốn đánh hoa, ta dùng ngón út bên tay trái giữ phím SHIFT bên trái. Ví dụ: Chữ e muốn đánh hoa E. Chúng ta nâng toàn bộ tay phải lên, dùng ngón út bên tay phải giữ phím SHIFT bên phải, sau đó dùng ngón giữa bên tay trái đánh vào phím chữ e, sau đó mới thu tay về. Chữ o muốn đánh hoa O. Chúng ta nâng toàn bộ tay trái lên, dùng ngón út bên tay trái giữ phím SHIFT bên trái, sau đó dùng ngón nhẫn bên tay phải đánh vào phím chữ o, sau đó mới thu tay trái về. Những dấu !@#$%^&*( ) _+:”? >< là những dấu phải sử dụng phím Shift mới đánh được. Ta cần lưu ý trên bàn phím có những phím đwocj chia làm hai phần, mỗi phần có một ký tự khác nhau, nếu muốn đánh ký tự ở phần trên của phím, ta phải giữ phím Shift khi đánh thì ký tự đó mới thể hiện được trên bàn hình. vị trí các ngón tay phụ trách tương ứng với vị trí các ngón tay của bài 5 đã được luyện tập ở phần trên. 2. Cách đánh một số loại dấu • Các dấu ngắt câu Ví dụ: A đẹp quá! (đánh sai) A đẹp quá ! (đánh đúng) Đúng không? (đánh sai) Đúng không ? (đánh đúng) • Dấu phần trăm % chúng ta đánh luôn rồi mới đánh dấu cách chữ: Ví dụ: 95 % (đánh sai) 95% (đánh đúng) • Dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép + Khi mở và đóng đánh liền. + Sau khi đóng, đánh cách chữ. Ví dụ: ( anh hùng ) đánh sai (anh hùng) đánh đúng “ Hà Nội “ đánh sai “Hà Nội” đánh đúng. 3. Những lỗi hay mắc khi tập đánh phím SHIFT Nhiều bạn khi sử dụng phím này không nâng cả tay lê mà chỉ đưa ngón út xuống và tì vào phím SHIFT, như vậy khi đánh phím tiếp theo cùng tay sẽ bị dính chữ. Có khi ngay cạnh phím SHIFT là chữ a hay chữ z, nhiều người giữ phím SHIFT bằng ngón út, sau đó dùng ngay ngón nhẫn của bàn tay trái để đánh chữ A (mặc dù phí chữ A là ngón út tay trái phụ trách ) là sai. Nhất thiết phải ấn phím SHIFT bên phải để đánh chữ A. II. THỰC HÀNH. TRƯỜNG THCN CKN ĐÔNG Á 143 LÝ TỰ TRỌNG, TP ĐÀ NẴNG TRANG 4 1. Hướng dẫn chi tiết tập đánh các bài tập Những phím chữ thuộc bên tay phải phụ trách muốn đánh hoa chúng ta ấn phím Shift bên trái bằng ngón út bên tay trái và ngược lại những chữ thuộc các phím bên tay trái phụ trách muốn đánh hoa chúng ta ấn phím Shift bên phải bằng ngón tay út bên phải. Ví dụ: Sơn, (chữ s ngón nhẫn tay trái phụ trách, muốn đánh hoa, đầu tiên ta đưa ngón út bên tay phải xuống giữ phím Shift bên phải, sau đó ta đánh chữ s bằng ngón nhẫn bên tay trái và thu tay phải về hàng chữ khởi hành ) Kiên, (chữ k ngón giữa tay phải phụ trách, muốn đánh hoa, đầu tiên ta đưa ngón út bên tay trái xuống giữ phím Shift bên trái, sau đó ta đánh chữ kbằng ngón giữa bên tay pảhi và thu tay tay trái về hàng phím khởi hành). Hai#ha@yahoo.com (trong địa chỉ trên có dấu # là dấu có cùng trên phím số 3 nhưng ở nửa trên của phím chữ nếu ta đánh bình thường nó sẽ ra số 3 nhưng nếu ta giữ phím Shift rồi đánh ta sẽ được dấu #). Bài tập này là bài tập cuối cùng để luyện kỹ năng sử dụng các phím chữ của các ngón tay quản lý, chúng ta cần luyện tập kỹ không bỏ qua một dòng nào, khi luyện tạp luôn lưu ý kết thúc từ bên tay trái, ta cách chữ pahỉ và kết thúc từ bên tay phải, ta cách chữ bên tay trái. Một điểm nữa cần lưu ý là khi luyện tập cần giữ được nhịp đều, không nên đánh giật cục (nhát gừng), vì đánh như vậy dễ gây lỗi. 2. Bài tập: Đánh lại 2 lần dòng dưới đây - An Khê ? An Khê ? An Khê ? An Khê ? An Khê ? An Khê ? An Khê ? - An Diên : An Diên : An Diên : An Diên : An Diên : An Diên : An Diên : - Sơn La. Sơn La. Sơn La. Sơn La. Sơn La. Sơn La. Sơn La. Sơn La. Sơn La. - Sài Gòn ! Sài Gòn ! Sài Gòn ! Sài Gòn ! Sài Gòn ! Sài Gòn ! Sài Gòn ! - Đà Nẵng. Đà Nẵng. Đà Nẵng. Đà Nẵng. Đà Nẵng. Đà Nẵng. - Đồng Đăng/ Đồng Đăng/ Đồng Đăng/ Đồng Đăng/ Đồng Đăng/ Đồng Đăng/ - France ? France ? France ? France ? France ? France ? - Famille. Famille. Famille. Famille. Famille. Famille. Famille. - Gò công ! Gò công ! Gò công ! Gò công ! Gò công ! Gò công ! - (Gia Lai) (Gia Lai) (Gia Lai) (Gia Lai) (Gia Lai) (Gia Lai) (Gia Lai) - Hà Nội. Hà Nội. Hà Nội. Hà Nội. Hà Nội. Hà Nội. Hà Nội. - Hải Phòng ! Hải Phòng ! Hải Phòng ! Hải Phòng ! Hải Phòng ! Hải Phòng ! - “Japan” “Japan” “Japan” “Japan” “Japan” “Japan” “Japan” “Japan” - Kiến An ? Kiến An ? Kiến An ? Kiến An ? Kiến An ? Kiến An ? Kiến An ? - Lạng sơn ? Lạng sơn ? Lạng sơn ? Lạng sơn ? Lạng sơn ? Lạng sơn ? - Quynhon@hn.vnn.vn Quynhon@hn.vnn.vn Quynhon@hn.vnn.vn - Quảng Bình ? Quảng Bình ? Quảng Bình ? Quảng Bình ? Quảng Bình ? - “Eo Biển”.“Eo Biển”.“Eo Biển”.“Eo Biển”.“Eo Biển”.“Eo Biển”. - Quynhchi@hn.vnn.vn Quynhchi@hn.vnn.vn Quynhchi@hn.vnn.vn - Viruslover80@yahoo.com, Viruslover80@yahoo.com, - nckhadn@yahoo.com, nckhadn@yahoo.com, nckhadn@yahoo.com, - Thái Nguyên. Thái Nguyên. Thái Nguyên. Thái Nguyên. Thái Nguyên. - Rạch Giá Rạch Giá Rạch Giá Rạch Giá Rạch Giá Rạch Giá - Thái Nguyên. Thái Nguyên. Thái Nguyên. Thái Nguyên. Thái Nguyên. - (Yên Bái) (Yên Bái) (Yên Bái) (Yên Bái) (Yên Bái) (Yên Bái) TRƯỜNG THCN CKN ĐÔNG Á 143 LÝ TỰ TRỌNG, TP ĐÀ NẴNG TRANG 5 - Uông Bí ; Uông Bí ; Uông Bí ; Uông Bí ; Uông Bí ; Uông Bí ; - Itali, Itali, Itali, Itali, Itali, Itali, Itali, Itali, Itali, - Ong Bướm ? Ong Bướm ? Ong Bướm ? Ong Bướm ? Ong Bướm ? - Phan Rang : Phan Rang : Phan Rang : Phan Rang : Phan Rang : - Xuân Tảo ! Xuân Tảo ! Xuân Tảo ! Xuân Tảo ! Xuân Tảo ! - khongtentrung@yahoo.com, khongtentrung@yahoo.com, - Vĩnh Long – Vĩnh Long - Vĩnh Long – Vĩnh Long – TRƯỜNG THCN CKN ĐÔNG Á 143 LÝ TỰ TRỌNG, TP ĐÀ NẴNG TRANG 6 ERROR: undefined OFFENDING COMMAND: STACK:
File đính kèm:
- Giáo trình Kỹ thuật đánh máy - Bài 7 Luyện tập đánh tốc độ.pdf