Giáo trình Kinh tế xây dựng

1.1 Ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân

1.1.1. Vai trò của ngành xây dựng

Ngành công nghiệp xây dựng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh

tế quốc dân bởi vì ba đặc thù chính là :

+ Ngành xây dựng có quy mô lớn nhất trong n−ớc

+ Ngành cung cấp phần lớn các hàng hoá đầu t−

+ Chính phủ là khách hàng của phần lớn các công trình của ngành.

Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực sản

xuất, năng lực phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tất

cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể phát triển đ−ợc nhờ có xây dựng cơ bản, thực

hiện xây dựng mới, nâng cấp các công trình về qui mô, đổi mới về công nghệ và kỹ

thuật để nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất.

Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý sức sản

xuất có sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các ngành kinh tế trong

từng giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế của đất n−ớc. Tạo điều kiện xoá bỏ

dần cách biệt giữa thành thị, nông thông, miền ng−ợc, miền xuôi.

Xây dựng cơ bản tạo điều kiện để nâng cao chất l−ợng, hiệu quả của các

hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phòng thông qua việc đầu t− xây dựng các công

trình xã hội, dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao. Góp phần nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho mọi ng−ời dân trong xã hội

Xây dựng cơ bản đóng góp đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân.

Hằng năm ngành xây dựng đóng góp cho ngân sách nhà n−ớc hàng nghìn tỷ đồng.

Giải quyết công ăn việc làm cho một lực l−ợng lớn lao động.

Tóm lại, công nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân. Nó quyết định qui mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất n−ớc nói

chung và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói

riêng.

 

pdf144 trang | Chuyên mục: Thống Kê Kinh Doanh và Kinh Tế | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Kinh tế xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 trình bày ở trên, trong giá thành dự toán xây lắp chỉ bao gồm chi phí 
trực tiếp và chi phí chung 
 Mức giá thành xây lắp t−ơng đối (so với giá trị dự toán xây lắp) thì bằng tỷ 
số giữa giá thành công tác xây lắp và giá trị dự toán công tác xây lắp 
 Cơ cấu của giá thành xây lắp là tỷ trọng phần trăm của các khoản mục chi 
phí của giá thành so với toàn bộ giá thành. Theo khuynh h−ớng chung của tiến bộ 
khoa học kỹ thuật và tổ chức sản xuất tỷ trọng của các khoản mục chi phí cho vật 
liệu và sử dụng máy tăng lên, tỷ lệ chi phí nhân công và chi phí chung sẽ giảm đi. 
Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào chính sách tiền l−ơng đối với công nhân và 
cán bộ quản lý cũng nh− các chi phí để hiện đại hoá quản lý đang có xu h−ơng 
ngày càng tăng lên. 
 * Mối quan hệ t−ơng quan giữa giá thành xây lắp và các loại giá khác 
 Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp và các loại giá khác có thể thấy rõ ở 
bảng sau : 
Tên chỉ tiêu 
Phần hạ giá 
thành v−ợt 
mức so với 
kế hoạch 
Nhiệm vụ 
hạ giá 
thành dự 
kiến theo 
kế hoạch 
Thuế và lãi 
Chi phí mua sắm 
thiết bị, chi phí 
khác và chi phí 
dự phòng 
Giá thành xây lắp thực tế của doanh 
nghiệp xây dựng 
Giá thành xây lắp theo kế hoạch của 
doanh nghiệp xây dựng 
Giá thành xây lắp theo dự toán qui định 
của nhà n−ớc (giá thành dự toán xây lắp) 
Giá thành xây lắp theo dự toán qui định 
của nhà n−ớc (giá trị dự toán xây lắp) 
Giá trị xây dựng công trình (giá xây dựng 
công trình) 
Giáo trình Kinh Tế Xây Dựng bộ môn kinh tế kỹ thuật 
Ch−ơng 11 Trang141 
d. Một số đặc điểm của tổ hợp chi phí trong giá thành xây lắp 
* Chi phí đ−ợc chia ra chi phí trực tiếp và chi phí chung 
Trong sản xuất kinh doanh th−ờng có mấy loại phân chia nh− : phân chia 
thành chi phí cơ bản và chi phí phụ, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí 
trực tiếp và chi phí chung. Trong xây dựng hiện nay ở n−ớc ta dùng cách phân chia 
chi phí trực tiếp và chi phí có liên quan chung đến mọi đối t−ợng sản phẩm hay 
công việc xây lắp nằm trong giá trị dự toán xây lắp và phần lớn các chi phí có tính 
chất gián tiếp. 
* Chi phí chung trong giá trị dự toán xây lắp cũng có mấy cách tính nh− sau 
- Chi phí chung đ−ợc xác định theo tỷ lệ phần trăm chi phí trực tiếp (gồm 
chi phí cho vật liệu nhân công và sử dụng máy). Ưu điểm của ph−ơng pháp này là 
đơn giản, nh−ợc điểm của nó là phản ảnh không chính xác chi phí chung cần có, vì 
nó phụ thuộc nhiều vào mục chi phí vật liệu, một khoản mục chi phí chiếm tỷ 
trọng lớn nhất trong giá thành xây lắp, nh−ng mức độ liên quan của nó với chi phí 
chung không nhiều. Chi phí vật liệu chỉ ảnh h−ởng đến chi phí chung nếu trong chi 
phí chung có qui định thành phần chi phí l−ơng cho bộ phận quản lý vật t− và một 
vài chi phí khác có liên quan đến quản lý vật t− mà ch−a đ−ợc tính vào mục chi phí 
vật liệu. 
Ph−ơng pháp này khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng chọn các công 
trình có chi phí vật liệu lớn để nhận thầu xây dựng 
- Chi phí chung đ−ợc xác định theo tỷ lệ phần trăm so với tổng số của hai 
mục chi phí cho nhân công và cho sử dụng máy. Cách này đã loại trừ đ−ợc ảnh 
h−ởng quá lớn của chi phí vật liệu, nh−ng lại coi mức ảnh h−ởng đến chi phí chung 
của hai khoản chi phí nhân công và sử dụng máy là nh− nhau, trong khi đó ảnh 
h−ởng của chúng thực tế rất khác nhau. 
- Chi phí chung đ−ợc tính theo hai tỷ lệ phần trăm, trong đó một tỷ lệ dành 
cho các công tác xây dựng thực hiện bằng ph−ơng pháp thủ công và một tỷ lệ danh 
cho công tác xây dựng đ−ợc thực hiện bằng cơ giới 
Tuy nhiên, trong thực tế một công trình và một doanh nghiệp xây dựng 
th−ờng phải dùng cả hai loại ph−ơng pháp kể trên, nên việc tách bạch chi phí 
chung thành hai bộ phận nh− trên là rất khó khăn. 
- Chi phí chung đ−ợc xác định theo tỷ lệ phần trăm so với chi phí nhân 
công, chỉ với một vài loại công việc cơ giới hoá đ−ợc xác định một tỷ lệ chung đặc 
biệt. Cách này nói chung không khuyến khích đ−ợc các doanh nghiệp xây dựng áp 
dụng máy móc và đang đ−ợc sử dụng ở n−ớc ta hiện nay. 
- Chi phí chung đ−ợc chia làm hai phần : chi phí chung cho cấp công tr−ờng 
đ−ợc tính so với chi phí trực tiếp, còn chi phí chung cho toàn doanh nghiệp đ−ợc 
Giáo trình Kinh Tế Xây Dựng bộ môn kinh tế kỹ thuật 
Ch−ơng 11 Trang142 
tính theo tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp cộng với chi phí chung của công 
tr−ờng. 
ở đây chi phí chung cho cấp công tr−ờng cũng có hai cách xác định : hoặc 
là dùng tỷ lệ chung mọi công trình hoặc là có phần đ−ợc xác định riêng cho từng 
công trình của từng hợp đồng xây dựng 
-Chi phí chung đ−ợc xác định trên cơ sở số liệu thống kê thực tế nhiều năm. 
Ph−ơng này chỉ phù hợp cho các tổ chức xây dựng chuyên môn hoá, hoặc doanh 
nghiệp xây dựng có cơ cấu công tác xây dựng t−ơng đối ổn định qua các năm. 
Chi phí chung đ−ợc xác định dựa trên số liệu thống kê thực tế có áp dụng 
ph−ơng pháp toán hàm t−ơng quan nhiều nhân tố để xác định mức độ ảnh h−ởng 
của các nhân tố chi phí đến mức chi phí chung. 
* Các chi phí đ−ợc tổ hợp thep khoản mục tổng hợp, tức là ở mỗi khoản 
mục đều có chi phí cho ba yếu tố cơ bản của sản xuất (công cụ lao động, đối t−ợng 
lao động, ng−ời lao động) 
11.3.4.4. Một số đặc điểm của giá trị xây lắp đối với các công trình có vốn 
đầu t− trực tiếp từ n−ớc ngoài 
Trong tr−ờng hợp đang xét này, nhà n−ớc có qui định riêng và đang tiếp tục 
hoàn thiện 
a. Những nguyên tắc chung 
Khi lập giá xây dựng cho các công trình có vốn đầu t− n−ớc ngoài phải tính 
đến mặt bằng giá của khu vực và thế giới,bảo đảm cho tổ chức xây dựng trong 
n−ớc có khả năng cạnh tranh với các nhà thầu xây dựng n−ớc ngoài và có lãi thoã 
đáng, phải có tổ chức phối hợp nội bộ trong n−ớc để tránh hiện t−ợng cạnh tranh 
thầu dẫn đến gìm giá làm thiệt hại phía trong n−ớc, phải tuân theo các qui tắc hiện 
hành của nhà n−ớc đồng thời có vận dụng những qui định của n−ớc ngoài theo 
thông lệ quốc tế, mức giá có thể thay đổi nh−ng không đ−ợc thấp hơn một mức giá 
tối thiểu 
b. Cách xác định các khoản mục chi phí 
Giá dự thầu ở đây phải dựa trên đơn giá đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, 
chi phí cho nhân công, chi phí sử dụng máy, chi phí chung, lãi và thuế, đồng thời 
phải tính thêm một số chi phí theo thông lệ quốc tế) 
Khi xác định chi phí vật liệu phải dựa trên định mức của nhà n−ớc có điều 
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu chất l−ợng của bên mời thầu, giá vật liệu nhập khẩu 
đ−ợc tính theo giá nhập khẩu thực tế cộng với chi phí đ−a đến chân công trình, giá 
vật liệu tự sản xuất trong n−ớc phải lấy theo giá thị tr−ờng cao nhất cho những loại 
sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hoặc lấy theo giá t−ơng ứng của khuh vực Đông 
Nam á. 
Giáo trình Kinh Tế Xây Dựng bộ môn kinh tế kỹ thuật 
Ch−ơng 11 Trang143 
Khi xác định chi phí cho nhân công nên dựa trên các định mức hiện có 
trong n−ớc có điều chỉnh theo định mức của khu vực Đông Nam á. Mức l−ơng của 
công nhân nên lấy cao hơn mức trong n−ớc nh−ng có thể thấp hơn mức các n−ớc 
trong khu vực một cách hợp lý để vừa bảo đảm khả năng cạnh tranh lại vừa để đảm 
bảo khả năng cạnh tranh lại vừa đảm bảo quyền lợi cho ng−ời trong n−ớc. 
Khi xác định chi phí sử dụng máy móc có thể dựa trên các định mức của 
trong n−ớc, riêng giá ca máy phải đ−ợc nâng cao phù hợp với chi phí khấu hao, chi 
phí cho thợ lái máy và các chi phí khác t−ơng đ−ơng với giá của khu vực. 
Khi xác định chi phí chung có thể dựa trên tỷ lệ qui định trong n−ớc để tính 
đơn giá đầy đủ nh−ng phải thêm một số chi phí cho phù hợp với thông lệ quốc tế. 
Khi lập giá dự thầu bằng ngoại tệ (USD) cần có biện pháp chống lỗ vốn cho 
phía trong n−ớc khi tỷ giá hối đoái t−ơng đối ổn định, nh−ng giá cả vật liệu xây 
dựng trong n−ớc lại tăng lên. 
11.4. Quản lý giá xây dựng 
Về quản lý giá xây dựng ở mỗi n−ớc có các qui định khác nhau 
ở n−ớc ta theo qui định hiện hành việc quản lý giá xây dựng có những qui 
định chính nh− sau: 
11.4.1. Về định mức dự toán 
Định mức dự toán tổng hợp và chi tíêt do bộ xây dựng chủ trì cùng với cán 
bộ phản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành áp dụng thống nhất trong toàn quốc 
11.4.2. Về đơn giá xây dựng 
Đơn giá dự toán chi tiết đ−ợc lập tại các tỉnh và thành phố trực thuộc trung 
−ơng do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố thuộc trung −ơng ban hành và 
đ−ợc dùng để lập dự toán chi tiết và để làm căn cứ xác định giá xét thầu đối với 
mọi công trình đ−ợc xây dựng ở địa ph−ơng. 
Đơn giá riêng (hay đơn giá công trình) đ−ợc phép lập để áp dụng cho các 
công trình quan trọng của nhà n−ớc trong tr−ờng hợp chỉ định thầu và có các đặc 
điểm kỹ thuật phức tạp, hoặc cho một số công trình có đặc điểm riêng. Ban lập đơn 
giá riêng đ−ợc thành lập theo qui định của nhà n−ớc. 
Đơn giá tổng hợp đ−ợc lập cho các vùng hay các khu vực lớn ở thành phố 
đại diện cho khu vực đó. các tỉnh và thành phố khác trong vùng sẽ đựơc sử dụng 
các hệ số điều chỉnh giá. Đơn giá tổng hợp do Bộ xây dựng chủ trì lập và ban hành 
và chỉ dùng để lập tổng dự toán của các công trình và không dùng để lập dự toán 
chi tiết và để thanh quyết toán 
11.4.3. Về tổng dự toán công trình 
Theo qui định hiện hành tuỳ theo công trình nhóm A, B hay C mà có các 
cấp chủ trì và phê duyệt tổng dự toán công trình khác nhau 
Giáo trình Kinh Tế Xây Dựng bộ môn kinh tế kỹ thuật 
Ch−ơng 11 Trang144 
Tất cả các công trình xây dựng đều phải lập tổng dự toán công trình để làm 
cơ sở xét thầu 
11.4.4. Về điều chỉnh giá xây dựng công trình 
Theo qui định hiện hành tổng dự toán công trình, giá trị dự toán hạng mục 
công trình và các loại công việc xây dựng riêng biệt chỉ đ−ợc điều chỉnh trong các 
tr−ờng hợp sau theo các qui định nhất định 
Khi cấp quyết định đầu t− thay đổi chủ tr−ơng xây dựng 
Khi điều kiện xây dựng công trình cần sửa đổi, cần bổ sung cần thiết dẫn 
đến sự tăng giảm khối lựơng xây lắp hoặc phát sinh công việc mới đ−ợc cơ quan 
xét duyệt định đầu t− chấp thuận. 
Khi nhà n−ớc thay đổi giá cả, tiền l−ơng và các chính sách chế độ có liên 
quan đến giá xây dựng công trình. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_xay_dung.pdf