Giáo trình Khoa học môi trường đại cương

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.Khái niệm môi trường 2

1.1.1. Định nghĩa môi trường.

1.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của Khoa học môi trường.

1.2.Phân loại môi trường 4

1.3.Quan hệ giữa môi trường và phát triển 4

1.4.Các chức năng chủ yếu của môi trường 6

1.5.Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới 9

1.5.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng

1.5.2. Sự suy giảm tầng ôzôn.

1.5.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng

1.5.4. Tài nguyên bị suy thoái.

1.5.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng

1.5.6. Sự gia tăng dân số

1.5.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái đất

1.6. Khoa học - Công nghệ và Quản lý môi trường 16

Chương 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG

2.1. Thạch quyển 17

2.1.1. Sự hình thành và cấu trúc của Trái đất

2.1.2. Sự hình thành đá và quá trình tạo khoáng tự nhiên

2.1.3. Sự hình thành đất và biến đổi của địa hình cảnh quan

2.1.4. Tai biến địa chất, xói mòn, trượt lở đất đá

2.2. Thủy quyển 23

2.2.1. Cấu tạo hình thái của thủy quyển

2.2.2. Sự hình thành đại dương

2.2.3. Đới ven biển, cửa sông và thềm lục địa

2.2.4. Băng

2.3. Khí quyển 26

2.3.1. Sự hình thành và cấu trúc khí quyển Trái đất

2.3.2. Thành phần của khí quyển

2.3.3. Ozon khí quyển và chất CFC

i2.3.4. Chế độ nhiệt, bức xạ và hoàn lưu khí quyển

2.3.5. Hiệu ứng nhà kính

2.3.6. Biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu

2.4. Sinh quyển 33

2.4.1. Sinh quyển và sinh khối

2.4.2. Hệ sinh thái

2.4.3. Các chu trình sinh địa hóa

2.4.4. Quang hợp và hô hấp

pdf119 trang | Chuyên mục: Quản Lý Môi Trường | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Khoa học môi trường đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ô hình của Ngân hàng Thế giới hiểu Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế 
xã hội để đạt được đồng thời các mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu 
sinh thái. (hình 7.7)
Kinh tế
 Gíá trị của máy móc cạnh 
tranh quốc tế.
Phát triển.
 Hệ thống quota, hợp tác nông 
trại, chính sách thu nhập nghiên 
cứu phát triển.
 Bình ổn giá, quản lý và bảo vệ 
Môi trường vùng nông thôn, 
sức khỏe và sự an toàn các gia 
trị giải trí chống thất nghiệp.
 Sinh thái
Nông nghiệp bền vững . 
 Bảo vệ nguồn nước, 
kiểm soát thuốc bảo vệ 
thực vật. Bảo vệ chất 
lượng cuộc sống, văn 
hóa trong nông nghiệp
 Bảo vệ habitat chất 
lượng cảnh quan, chất 
lượng nước, đa dạng 
sinh học.
 Bảo vệ 
 Du lịch sinh thái
 Mục tiêu 
 sinh thái Mục tiêu xã hội
 PTBV
 Mục tiêu kinh tế
P
T
B
XH
Hình 7.7: Mô hình phát triển bền vững của nhiều tác giả
7.4.3. Định lượng hóa sự phát triển bền vững. 
1.Các chỉ thị Môi trường của sự phát triển bền vững.
• Nhóm các yếu tố liên quan tới sự khá nhau giữa phân tích trạng thái và xác 
định mục tiêu.
• Nhóm các yếu tố liên quan đến sự khác nhau giữa phân tích trạng thái phân 
bố của các nhóm mục tiêu khác nhau với vấn đề xác định mục tiêu.
Công thức tính bền vững môi trường quốc tế, quốc gia.
[ ] 


×


×


×= ∑ NT
EI
HD
NT
P
HDP
SD
1
SD: Giá trị của tính bền vững môi trường
P: Số lượng dân cư
HP: Hàng hóa và dịch vụ
NT: Năng lượng và tài nguyên
EI: Tác động môi trường.
2. Các chỉ thị kinh tế xã hội của sự phát triển bền vững.
• Các chỉ thị xã hội
 HDI = L + H + T
L: Tuổi thọ trung bình của người dân
H: Số năm giáo dục bình quân và trình độ văn hóa của dân cư
T: Thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người.
• Các chỉ thị kinh tế.
Quan điểm truyền thống dùng GNP nhưng hiện nay sử dụng chỉ số SNP (tổng sản 
phẩm quốc dân bền vững) hoặc chỉ số SNI (tổng thu nhập quốc dân bền vững).
3.Các chỉ thị tích hợp về phân tích bền vững toàn cầu.
Trong sự phát triển của xã hội loài người có 4 khía cạnh nền tảng cần được mô tả: 
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. Để đo tính bền vững của từng khía cạnh đó cần có 
các chỉ thị bền vững riêng.
7.4.4. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững
 Hội nghị Thượng đỉnh về MT và PTBV tại Rio-de Janeiro (Braxin) tháng 6 năm 
1992 đã đưa ý kiến thống nhất của 172 quốc gia về sự cần thiết phải xây dựng một xã hội 
PTBV trên Trái Đất.
Có 9 nguyên tắc được đưa ra chỉ sự PTBV như sau:
1. Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng.
- Nền đạo đức dựa vào sự tôn trọng và quan tâm lẫn nhau và Trái đất là nền tảng 
cho sự sống bền vững. Sự phát triển không được làm tổn hại đến lợi ích của các nhóm 
khác hay các thế hệ mai sau, đồng thời không đe dọa đến sự tồn tại của những loại khác.
- Bốn đối tượng cần thiết để thực hiện nguyên tắc này:
 + Đạo đức và lối sống bền vững cần phải được tạo ra bằng cách đối thoại 
giữa những người lãnh đạo tôn giáo, những nhà tư tưởng, những nhà lãnh đạo xã hội, các 
nhóm công dân và tất cả những người quan tâm.
 + Các quốc gia cần soạn thảo bản tuyên ngôn chung và bản giao kèo về sự 
bền vững để tham gia vào nền đạo đức thế giới và phải biết kết hợp những nguyên tắc của 
sự bền vững vào Hiến pháp và Luật pháp của nước mình.
 + Con người nên thể hiện đạo đức này vào tất cả những hành vi cá nhân và tư 
cách nghề nghiệp ở tất cả các hoạt động của cuộc đời.
 + Một cơ quan quốc tế mới cần được thành lập để theo dõi sự thực hiện nền 
đạo đức thế giới và hướng sự quan tâm của quần chúng vào những điểm quan trọng của nó.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống con người:
Mục tiêu của phát triển là cải thiện chất lượng cuộc sống con người. Con người có 
những mục tiêu khác nhau trong việc phát triển, nhưng một số mục tiêu nói chung là phổ 
biến. Phát triển chỉ đúng vào nghĩa của nó khi nó làm cho cuộc sống của chúng ta tốt hơn 
trong toàn bộ những khía cạnh này.
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng trên Trái Đất.
Phát triển phải dựa vào bảo vệ: nó phải bảo vệ cấu trúc, chức năng và tính đa dạng 
của những hệ tự nhiên thế giới mà loài người chúng ta phải phụ thuộc vào chúng. Để đạt 
được điều đó cần phải:
 - Bảo vệ các hệ duy trì sự sống
 - Bảo vệ tính đa dạng sinh học
 - Bảo đảm cho việc sử dụng bền vững các tài nguyên tái tạo.
 4. Giảm đến mức thấp nhất sự khánh kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo.
Sự khánh kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo như khoáng sản, dầu khí và than 
phải được giảm đến mức thấp nhất . “Tuổi thọ” của những tài nguyên không tái tạo có 
thể được tăng lên bằng cách tái chế.
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất.
Sức chịu đựng của các hệ sinh thái của trái đất là rất có hạn, mỗi khi bị tác động vào, 
các hệ sinh thái và sinh quyển khó có thể tránh khỏi những suy thoái nguy hiểm. Để đảm bảo 
cho việc sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo một cách bền vững, cần có 3 hoạt động:
Sự tăng dân số và tiêu thụ tài nguyên cần phải được đặt trong một giải pháp tổng 
hợp và hiện thực trong quy hoạch và chính sách phát triển quốc gia.
- Cần tạo ra những sản phẩm mới để bảo vệ tài nguyên và tránh những lãng phí, 
thử nghiệm chúng và áp dụng chúng.
- Hoạt động nhằm ổn định dân số phải dựa trên sự hiểu biết các nhân tố tương tác 
với nhau để xác định KÍCH THƯỚC của gia đình.
- Muốn đứng vững trong khả năng chịu tải của Trái đất và điều kiện để cải thiện 
chất lượng cuộc sống của con người, cần có những hoạt động nhằm quản lý và bảo vệ các 
hệ sinh thái bền vững.
6. Thay đổi thái độ và hành vi cá nhân.
Để thay đổi thái độ và hành vi của con người cần phải có một chiến dịch thông tin 
do phong trào phi Chính phủ đảm nhiệm được các Chính phủ khác khuyến khích.
Nền giáo dục chính thống về môi trường cho trẻ em và người lớn cần phải được 
phổ cập và kết hợp với giáo dục ở tất cả các cấp.
Cần phải có những hổ trợ hơn nữa để giúp đào tạo về phát triển bền vững.
7. Giúp cho các cộng đồng có khả năng tự giữ gìn môi trường của mình.
Môi trường là ngôi nhà chung, không phải của riêng một cá nhân nào, cộng đồng 
nào. Vì vậy, việc cứu lấy Trái đất và xây dựng một cuộc sống bền vững phụ thuộc vào 
niềm tin và sự đóng góp của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, những cộng đồng cần phải có được 
thẩm quyền, khả năng và kiến thức để hoạt động. Có 3 loại hoạt động:
- Các cộng đồng cần có sự kiểm soát hữu hiệu công việc của chính họ.
- Các cộng đồng phải được cung cấp nhu cầu thiết yếu của mình trong khi họ tiến 
hành bảo vệ môi trường. 
- Giao quyền lực để giúp các chính quyền địa phương và các cộng đồng thực hiện 
được vai trò của mình trong việc gìn giữ môi trường.
8. Đưa ra một khuôn mẫu quốc gia cho sự phát triển tổng hợp và bảo vệ 
Để đạt tới một nền đạo đức cho lối sống bền vững, mỗi người cần kiểm tra lại 
phẩm chất của mình và thay đổi thái độ.
Một xã hội muốn bền vững phải biết kết hợp hài hoà giữa phát triển và bảo vệ môi 
trường, phải xây dựng được một sự đồng tâm nhất trí và đạo đức cuộc sống bền vững 
trong các cộng đồng.
Một quốc gia muốn đạt tới tính bền vững cần phải bao gồm toàn bộ quyền lợi, 
phát hiện và ngăn chặn các vấn đề trước khi chúng nảy sinh. Chương trình này phải thích 
ứng, liên tục đính chính phương hướng hoạt động của mình để phù hợp với thực tế và 
những nhu cầu mới.
Hội đồng quốc gia cần phải có 4 thành phần:
- Phải có những tổ chức có quan điểm tổng hợp, nhìn xa trông rộng, quan hệ giữa 
các khu vực khi quyết định.
- Tất cả các nước cần phải có một hệ thống toàn diện về luật môi trường nhằm 
bảo vệ quyền sống của con người, quyền lợi của các thế hệ mai sau, sức sản xuất và sự đa 
dạng của Trái đất.
- Những chính sách kinh tế và cải tiến công nghệ để nâng cao phúc lợi từ một 
nguồn tài nguyên và duy trì sự giàu có của thiên nhiên.
- Vấn đề kiến thức, dựa trên kết quả nghiên cứu và giám sát. 
9. Xây dựng khối liên minh tòan cầu.
Tính bền vững toàn cầu phụ thuộc vào sự liên minh vững chắc giữa tất cả các 
quốc gia nhưng mức độ phát triển trên thế giới lại không đồng đều và các nước có thu 
nhập thấp hơn được giúp đỡ để phát triển bền vững và để bảo vệ môi trường của mình. 
Cần thiết phải:
- Tăng cường luật pháp quốc tế
- Giúp đỡ các nước có thu nhập thấp hơn xác định được những ưu tiên về môi trường.
- Xoay vòng các dòng tài chính B-N.
 - Tăng cường những cam kết và quyền lực quốc tế để đạt được sự bền vững.
Hộp 7.5.
Những sự kiện và con số về dân số và sự tiêu thụ tài nguyên.
Mức tiêu thụ năng lượng trên đầu người là thước đo hữu hiệu về tác động đối với 
môi trường.
- 42 nước với mức tiêu thụ năng lượng bình quân /người cao và cao trung bình, 
chỉ 1/4 dân số thế giới nhưng tiêu thụ 4/5 năng lượng thế giới.
- 128 nước với mức tiêu thụ năng lượng bình quân/người chiếm 3/4 dân số thế 
giới chỉ tiêu thụ 1/5 tổng năng lượng.
- Mỗi người dân Bắc Mỹ thải ra lượng CO2 gấp đôi mỗi người dân Nam Mỹ và 
gấp 10 lần một người dân ở Nam Á hoặc Đông Á (trừ Nhật Bản)
- Hầu hết các nước có thu nhập cao lại có dân số ổn định, nhưng mức tiêu thụ tài 
nguyên vẫn tiếp tục gia tăng.
Tài liệu tham khảo
1. Lê Huy Bá, 1997. Môi trường tập I. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ TN&MT – Cục BVMT, 2002. Tài liệu tập huấn “ Nâng cao nhận thức môi 
trường”. Hà Nội.
3. Lê Thạc Cán, 1995. Cơ sở khoa học môi trường. Viện Đại học Mở Hà Nội.
4. Phạm Ngọc Đăng, 2004. Môi trường không khí. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Lưu Đức Hải, 2001. Cơ sở khoa học môi trường. NXB ĐHQG Hà Nội.
6. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2000. Quản lý môi trường cho sự phát triển 
bền vững. NXB ĐHQG Hà Nội.
7. Lê Văn Khoa, 1995. Môi trường và ô nhiễm. NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Văn Khoa và nnk, 2002. Khoa học môi trường. NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Lê Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Tiến Dũng, 2000. Chiến lược và chính 
sách môi trường. NXB ĐHQG Hà Nội.
10. Luật Bảo vệ môi trường, 2006. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Mai Trọng Nhuận, 2002. Địa hóa môi trường. NXB ĐHQG Hà Nội.
12. Petter H.Raven; Linda R.Berg; George B.Johson, 1993. Environment. Samder 
college publishing, USA.
1

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_khoa_hoc_moi_truong_dai_cuong.pdf
Tài liệu liên quan