Giáo trình Điện công nghệp - Chương 11: Trang bị điện các thiết bị vận tải liên tục
11-1. Khái niệm chung
Các thiết bị vận tải liên tục dùng để vận chuyển các vật liệu thể hạt, thể cục
kích thước nhỏ, các chi tiết ở dạng thành phẩm và bán thành phẩm, hoặc vận
chuyển hành khách theo một cung đường nhất định không có trạm dừng giữa
đường để trả hàng và nhận hàng. Thiết bị vận tải liên tục bao gồm: băng
chuyền, băng tải các loại, băng gàu, đường cáp treo và thang chuyền. Những
thiết bị vận tải liên tục kể trên có năng suất rất cao so với các phương tiện
vận tải khác, đặc biệt là ở những vùng núi non có địa hình phức tạp.
Nhìn chung, về nguyên lý hoạt động của các thiết bị vận tải liên tục tương
tự nhau, chúng chỉ khác nhau ở các điểm sau: công năng, kết cấu cơ khí, cơ
cấu chở hàng hoá, cơ cấu tạo lực kéo v.v
1. Băng tải: Thường dùng để vận chuyển vật liệu thể bột mịn, thể hạt hoặc
kích thước nhỏ theo phương nằm ngang hoặc theo phương mặt phẳng
nghiêng với góc nghiêng nhỏ hơn 300, với các cơ cấu kéo (băng chở vật liệu)
đa dạng như băng vải, băng cao su, băng bằng thép tấm v.v
2. Băng chuyền: Thường dùng để vận chuyển các vật liệu thành phẩm và
bán thành phẩm, thường được lắp đặt trong các phân xưởng, các nhà xưởng,
xí nghiệp sản xuất theo dây chuyền. Với cơ cấu chuyển là móc treo, giá treo
và thùng hàng.
3. Băng gàu: là thiết bị dùng để vận chuyển các vật liệu thể bột mịn bằng
các gàu con nối liên tiếp nhau thành một vòng kín được lắp đặt theo phương
thẳng đứng hoặc góc nghiêng lớn hơn 600.
4. Đường cáp treo: thường dùng hai loại: một đường cáp hoặc hai đường
cáp dùng để chở khách và vận chuyển hàng hoá trong các thùng treo trên
cáp.
5.Thang chuyền: Dùng để vận chuyển hành khách với bề rộng của các bậc
thang từ (0,5 ÷ 1,2)m, tốc độ di chuyển v = (0,4 ÷ 1)m/s
ng được vượt quá 0,7m/s2. 11-4. Tính chọn công suất động cơ truyền động các thiết bị vận tải liên tục 1. Băng tải: khi tính chọn công suất động cơ truyền động băng tải cần tính đến các thành phần công suất sau: a) Công suất để dịch chuyển vật liệu P1. b) Công suất để khắc phục tổn hao do ma sát trong các ổ đỡ của các con lăn, ma sát khi băng di chuyển P2. c) Công suất cần để nâng vật liệu P3 (nếu băng tải di chuyển theo mặt phẳng nghiêng). 188 Gọi: δb - khối lượng mét băng tải, kg/m; δ - khối lượng vật liệu trên 1m băng tải, kg/m. Lực cần thiết để dịch chuyển vật liệu bằng: F1 = Lδcosβk1.γ = L’δk1g [N] (11-8) Trong đó: L - chiều dài của băng tải, m; k1- hệ số có tính đến lực cản khi dịch β - góc nghiêng của băng tải; g - gia chuyển vật liệu, thường lấy k1 = 0,05. tốc trọng trường, m/s2. uyển v ó: v là tốc độ di chuyển c ải có thể tính theo n Công suất cần thiết để dịch ch ật liệu: P1 = F1.v = L’δk1v.g (11-9) Trong đ ủa băng tải, m/s. Khối lượng của vật liệu trên một mét dài của băng t ăng suất của băng tải: vQ 3 =δ 6, ần dịch chuy Hình 11-5 Sơ đồ tính toán để xác định công suất truyền động băng tải Khi đó công suất c để ển vật liệu bằng: gQL v gvQLP 05,0.1 = '0139,06,3 .. = (11-10) ực cản trong các ổ đỡ các con lăn và động trên các con lăn được tính theo biểu th ông tải. (11-12) . d L lực cản do ma sát khi băng chuyển ức: F2 = L2δbcosβk2g = 2L’.δb.k2.g (11-11) Trong đó: k2 - hệ số có tính đến lực cản khi kh Công suất cần thiết để khắc phục tổn hao công suất do lực cản ma sát bằng: P2 = F2.v = 2L’δb.k2.g Lực cần thiết để nâng vật liệu được tính bằng: F3 = ± Lδsinβg = ± δ.H.g (11-13) Trong đó: H - là chiều cao nâng của băng tải, m Dấu (+) trong biểu thức tương ứng khi băng tải vận chuyển vật liệu đi lên; ấu (-) khi vận chuyển vật liệu đi xuống. Công suất cần để nâng vật liệu bằng: P = ± F .v = ± δ.H.g QHg v QHvg±3 3 278,0±= (11-14) ằng: c 1 2 3 δbk2 ± 0,278QH) 6,3 Công suất cản tĩnh của băng tải b P = k(P + P + P ) = kg(0,0139QL’ + 2L’ (11-15) 189 Hình 11-6. Sơ đồ tính toán để xác định công suất động cơ truyền H ất phụ do lực ma sát trong các con lă Trong đó: k - hệ số có tính đến tổn th n dẫn hướng k= (1 ÷ 1,25). Công suất của động cơ truyền động băng tải được tính theo biểu thức: động băng gàu ηdc kP .= (11 cP -16) rong đó: k - hệ số d trữ (k = 1,2 ÷ 1,25); η - hiệu su t của hệ truyền động. ông suất đ rên lực cản và lực căng của các n tang th ng đó: ng (1000 ÷ 2000)N 1,07 , k2 = (4 ÷ 5)kgm/kg; ủa băng (tại điểm 4) đư [N] (11-17) T ự ấ 2. Băng gàu C động cơ truyền động băng gàu ược tính dựa t hánh băng kéo các gàu xúc ( hình 11-6) Lực kéo của nhánh kéo lên của băng là tổng lực kéo tại các điểm 1,2,3 và lực cản trên ụ động và lực cản khi di chuyển các gàu xúc. Fkl= k1F1 +k2δg + (δ + δ0)H.g [N] (11-17) Tro F1 - lực kéo tại điểm 1 thường lấy bằ k1 - hệ số có tính đến lực ma sát trên tang quay, k1 = 1,05 ÷ δ - khối lượng vật liệu trên một mét dài của băng, kg; k2 - hệ số có tính đến lực cần vận chuyển 1 kg vật liệu δ0- khối lượng 1 mét băng. Lực kéo của nhánh kéo xuống c ợc tính bằng: Fkx = F1 + δ0Hg Tổng lực kéo đặt lên tang chủ động của băng gàu bằng: 95,0 F = ( kxkl FF − [N] (11-18) C ă P ông suất cản tĩnh của b ng gàu bằng: c = F.v u bằng: Công suất động cơ truyền động băng gà ηχ kP =ð cP (11-19) rong đó: k - hệ số d T ự trữ, k = (1,2 ÷ 1,25) 11-5. Một số sơ đồ khống chế điển hình 190 1. Sơ đồ khống chế hệ thống băng tải một nguyên lý chung khi thiết kế sơ tín hiệu hoá. g nút bấm và công tắc tơ thống băng tải. Khi thiết kế hệ thống điều k thống băng tải được trình bày trên hình 11-7. → băng tả T6 và đổ vào thùng chứa T2. ÷ ĐB6 hiển thị trạng thái làm việc của sáu băng tải tương ứng. ị trạng thái làm việc của các van, của hai th báo Đ g nhấp nháy, còn khi các băng tải đã khởi đ cho hệ thống đèn chiếu sáng (hình 11-7c). Điều khiển băng tải và băng gàu có cùng đồ điều khiển, các mạch liên động và Khi một băng tải hoặc băng gàu làm việc độc lập, không liên quan với các thiết bị khác, điều khiển hệ truyền động bằng hệ thốn lắp trong tủ điện của băng tải. Khi có nhiều tuyến vân tải vật liệu, trong đó có nhiều máy công tác, sự liên hệ giữa các máy công tác đó là hệ hiển hệ thống băng tải trên phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Thứ tự khởi động các động cơ truyền động băng tải ngược chiều với dòng vận chuyển vật liệu. - Dùng băng tải bất kỳ nào đó chỉ được phép khi băng tải trước nó đã dừng. Sơ đồ điều khiển hệ Hệ thống băng tải có ba tuyến vận chuyển vật liệu: + Tuyến 1: băng tải BT1 → thùng phân phối TP1 → băng tải BT2 i BT3 và đổ vào thùng chứa T1. + Tuyến 2: băng tải BT1 → thùng phân phối TP1 → băng tải BT4 → thùng phân phối TP2 → băng tải B + Tuyến 3: băng tải BT1 → thùng phân phối TP1 → băng tải BT4 → thùng phân phối TP2 → băng tải BT5 và đổ vào thùng chứa T3. Chọn tuyến vận chuyển vật liệu bằng ba bộ chuyển mạch CM1, CM2, CM3. Hệ thống đèn báo bao gồm: + ĐB1 + Đèn báo ĐV1 ÷ ĐV4 hiển th ùng phân phối TP1 và TP2. Khi vận chuyển vật liệu theo tuyến 1, đèn V1 sáng, còn khi vận chuyển vật liệu theo tuyến 2, đèn báo ĐV2, ĐV4 sáng, còn khi vận chuyển theo tuyến 3, đèn báo ĐV2 và ĐV3 sáng. Hệ thống đèn báo có hai chế độ hiển thị: - Để kiểm tra tuyến vận chuyển đã chọn, các đèn báo được đấu vào nguồn Ng1 (hình 11-7c), đèn báo sán ộng xong, các đèn báo được đấu vào nguồn Ng2 (hình 11-7c), các đèn báo sáng ổn định. + Xét nguyên lý làm việc của hệ thống băng tải khi cần vận chuyển vật liệu theo tuyến 3. - Đóng công tắc chuyển mạch CTO (hình 11-7b), rơle trung gian RĐB(2) =1, cấp nguồn 191 b) c) 3 4 RHV1CM1 CM2 CM3 8 6 RK1 10 RTh 12 14RTh RK1 RK3 16 D M RK2 RK4 RK4 20 RK1 RK2 RK3 RHV1 RTr1 26 30RTr2RHV1 RTr4 34 RTr5 38RHV3 RTr6 40 K1 42CT1RKT4 NCV2 RKT2 NCV1 60RHV2 RHV3 64RHV3 1 1CT0 2RĐB RHV2 RHV3 RK2 RK2 RK2 18 RHV2 RHV3 24 28 RK4 C 22 32RTr3 RHV2 RHV3 36 RHV2 RTr1 44 46CT2RKT3 NCV1 RTr2 48CT3 RTr3 K2 K3 RN3 RN2 RN1 K4 50CT4RKT5 NCV3 RKT6 NCV4 RTr4 52 54CT5NCV3 RTr5 RTr6 K5 RN5 RN4 56CT6NCV4 K6 RN6 58 RHV1 NCV1 66 RHV4 NCV2 NCV3 NCV4 62 TP1 BT1 BT2 BT3 BT4 S1 S3 S2 BT5 BT6 TP2 ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 RHV1 RHV2 RHV3 RTr1 RDB Đ1 RTr1 K1 RHV1 RTr2 Đ2 RTr2 K2 RHV1 RTr3 Đ3 RTr3 K3 RHV2 RHV3 RTr4 Đ4 RTr4 K4 RHV3 RTr5 Đ5 RTr5 K5 RHV2 RTr6 Đ6 RTr6 K6 RHV1 NCV1 ĐV1 NCV1 RHV2 NCV2 ĐV2 RHV3 NCV2 RHV3 NCV3 ĐV3 NCV3 RHV2 NCV4 ĐV4 NCV4 0 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 V1 V2 V3 V4 Ng1 Ng2 1 23 a) Hình 11-8 Sơ đồ điều khiển hệ thống băng tải a)Sơ đồ công nghệ b) sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển c) Hệ thống đèn báo 192 - Quay chuyển mạch CM3 sang bên phải, rơle hướng vận chuyển RHV3(8) =1. Tiếp điểm của nó sẽ đóng để chuẩn bị cấp nguồn cho các rơle trung gian và các cuộn nam châm sau: ٭ RHV3(26) =1, cấp nguồn cho các rơle RTr1. ٭ RHV3(36) =1, chuẩn bị cấp nguồn cho rơle RTr4. ٭ RHV3(38) =1, chuẩn bị cấp nguồn cho rơle RTr5. ٭ RHV3(62) =1, chuẩn bị cấp nguồn cho cuộn dây nam châm NCV2. ٭ RHV3(64) =1, chuẩn bị cấp nguồn cho cuộn dây nam châm NCV3. ٭ RHV3 cấp cho các đèn báo ĐB1(7), ĐB2(39), ĐB3(43), ĐB4(17), ĐB5(25) vào nguồn Ng2. Các đèn báo sẽ sáng nhấp nháy cho phép chúng ta kiểm tra tính đúng đắn của tuyến đường vận chuyển vật liệu đã chọn. Để khởi động các động cơ truyền băng tải, ấn nút mở máy M, → RK1(10) =1, → RK1(16) =1 [duy trì], RK1(20) =1→ RK4(20) =1 → RK4(22) =1 → chuông điện Ch(22) kêu báo hiệu hệ thống băng tải chuẩn bị làm việc. Sau thời gian chỉnh định (5 ÷ 10)s, tiếp điểm thường mở đóng chậm RTh(14) =1, → RK2(14) =1 → RK2(16) = 1, RK2(12) = 0 → cắt nguồn cấp cho RTh(12), → RK2(20) = 0 → RK4(20) =0 → cắt nguồn chuông Ch(22); RK2(18) = 1→ RK3(18) = 1 → RK3(1-3) đóng nguồn cho dòng 26 ÷ 70. Khi RK3(1-3) =1→ K5(54) = 1→ BT5 khởi động. Khi tốc độ đạt được tốc độ định mức, RKT5(50) = 1→ K4((52) =1→ BT4 khởi động. Khi tốc độ băng tải 4 đạt tốc độ định mức, RKT(42) = 1→ K1(42) =1 → BT1 khởi động, quá trình khởi động các động cơ truyền động băng tải kết thúc. Khi muốn dừng hệ thống băng tải, ấn nút dừng máy “D”. Khi các băng tải khởi động xong, các tiếp điểm của các công tắc tơ K1 ÷ K6 (hình 11-8c) đóng lần lượt các đèn báo ĐB1 ÷ ĐB6 vào nguồn cấp Ng1, đèn báo sáng ổn định báo hiệu quá trình khởi động các băng tải kết thúc. Công tắc CT1 ÷ CT6 dùng để cắt điện từng băng tải trong trường hợp cần sửa chữa. 2. Sơ đồ khống chế đường cáp treo Khi thiết kế và chọn sơ đồ điều khiển hệ truyền động đường cáp treo chủ yếu dựa vào chế độ làm việc của nó. Chế độ làm việc của động cơ truyền động đường cáp treo thay đổi phụ thuộc vào độ nghiêng (độ dốc) của tuyến đường và phụ tải của các toa hàng. Trong trường hợp chuyển đông đi lên, hệ truyền động làm việc ở chế độ động cơ, còn khi chuyển động đi xuống động cơ làm việc ở chế độ máy phát, thực hiện hãm tái sinh có trả năng lượng về lưới. Sơ đồ khống chế hệ truyền động đường cáp treo được giới thiệu trên hình 11-9. 193 Hình 11-9 Sơ đồ nguyên lý hệ truyền động đường cáp treo Động cơ truyền động Đ truyền động kéo đường cáp dùng động cơ không đồng bộ rôto dây quấn. Khởi động động cơ thực hiện bằng cách loại trừ dần điện trở phụ trong mạch rôto của động cơ theo hàm thời gian gồm tám cấp nhờ các rơle thời gian 1RG ÷ 8RG. Điều khiển động cơ bằng bộ khống chế từ KC có tám tiếp điểm K1 ÷ K8. Hạn chế dùng khởi động của động cơ bằng rơle dòng RD lắp trong mạch stato của động cơ. - Bảo vệ quá dòng bằng rơle dòng điện cực đại RDC và bảo vệ quá tốc độ bằng rơle kiểm tra tốc độ RKT. - Hãm dừng động cơ bằng cơ cấu phanh hãm điện từ NCH. - Bảo vệ điện áp thấp bằng rơle điện áp RĐA .
File đính kèm:
- giao_trinh_dien_cong_nghep_chuong_11_trang_bi_dien_cac_thiet.pdf