Giáo trình Bảo vệ rơle và tự động hóa trong hệ thống điện - Chương 1: Khái niệm cơ bản
1.1 NHIỆM VỤ CỦA BẢO VỆ .
Trong quá trình vận hành hệ thống điện có thể xuất hiện trình trạng sự cố và
chế độ làm việc không bình thường của các phần tử. Phần lớn các sự cố
thường kèm theo hiện tượng dòng điện tăng khá cao và điện áp giảm khá
thấp. Các thiết bị có dòng điện tăng cao chạy qua bị đốt nóng quá mức cho
phép dẫn đến hư hỏng. Khi điện áp giảm thấp thì các hộ tiêu thụ không thể
làm việc bình thường, tính ổn định của các máy phát làm việc song song và
của toàn hệ thống bị giảm. Các chế độ làm việc không bình thường cũng làm
cho áp, dòng và tần số lệch khỏi giới hạn cho phép và nếu để kéo dài trình
trạng này có thể xuất hiện sự cố. Có thể nói, sự cố làm rối loạn các hoạt động
bình thường của hệ thống điện nói chung và của các hộ tiêu thụ điện nói
riêng. Chế độ làm việc không bình thường có nguy cơ xuất hiện sự cố làm
giảm tuổi thọ của các máy móc thiếc bị.
Muốn duy trì hoạt động bình thường của hệ thống và của các hộ tiêu thụ điện
thì khi xuất hiện sự cố cần phát hiện càng nhanh càng tốt chỗ sự cố để cách ly
nó khỏi phần tử không bị hư hỏng, có như vậy phần tử còn lại mới duy trì được
hoạt động bình thường, đồng thời giảm mức độ hư hỏng của sự cố. Như vậy
chỉ có các thiết bị tự động bảo vệ mới có thể thực hiện tốt được các yêu cầu
nêu trên. Các thiết bị này hợp thành hệ thống bảo vệ. Các mạng điện hiện đại
không thể làm việc thiếu các hệ thống bảo vệ, vì nó theo dõi liên tục trình
trạng làm việc của tất cả các phần tử trong hệ thống điện.
♣ Khi xuất hiện sự cố, bảo vệ phát hiện và cho tín hiệu khi cắt các phần tử hư
hỏng thông qua các máy cắt điện (MC).
♣Khi xuất hiện chế độ làm việc không bình thường, bảo vệ sẽ phát hiện và
tuỳ thuộc theo yêu cầu có thể tác động để khôi phục chế độ làm việc bình
thường hoặc báo tín hiệu cho nhân viên trực.
Hệ thống bảo vệ là tổ hợp của các phần tử cơ bản là các rơle, nên còn được
gọi là bảo vệ rơle.
3: dùng máy cắt có hai cuộn cắt, mỗi rơle đưa tín hiệu đến một cuộn cắt riêng biệt. - Dạng 4: hai hệ thống BV riêng biệt điều khiển một máy cắt. Nhận xét: dạng 2 được tin cậy hơn vì có 2 bộ biến điện riêng biệt cung cấp cho 2 rơle. Dạng 4 là dạng đắt tiền nhất và tin cậy nhất vì có hai hệ thống BV riêng biệt điều khiển một máy cắt. 1.3.4 Các nguồn thao tác. Dòng điện thao tác dùng để cung cấp cho các rơle trung gian, thời gian, tín hiệu, phân cực các linh kiện điện tử, đóng cắt điều khiển các máy cắt điện và một số mục đích khác. Nguồn dòng điện thao tác cần phải đảm bảo cho BV làm việc một cách chắc chắn trong trường hợp NM, khi mà điện áp chỗ hư hỏng có thể giảm đến không. Vì vậy các máy biến áp tự dùng và các máy biến điện áp không thể là nguồn cung cấp duy nhất cho BV được. Hiện nay thường dùng các nguồn thao tác một chiều do accu cung cấp và nguồn xoay chiều do máy biến dòng, biến áp mạng điện áp thấp cung cấp. a) Nguồn thao tác một chiều. Accu điện áp 110 ÷ 220 V, ở các trạm biến áp nhỏ thì accu điện áp 24 ÷ 48 V được dùng làm nguồn một chiều. Accu đảm bảo cung cấp năng lượng điện cần thiết cho các mạch thao tác ở thời điểm bất kỳ, không phụ thuộc vào trạng thái của mạng được BV, vì vậy nó là nguồn cung cấp bảo đảm nhất. Tuy nhiên nguồn accu đắt hơn nhiều so với các nguồn thao tác khác, nó đòi hỏi thiết bị nạp, phòng riêng và sự bảo trì thường xuyên. b) Nguồn thao tác xoay chiều. Đối với BV chống NM, máy biến dòng là nguồn cung cấp rất đảm bảo cho các mạch thao tác. Khi có NM dòng và áp ở đầu cực của máy biến dòng tăng lên đảm bảo cung cấp năng lượng cần thiết cho các mạch thao tác. Tuy nhiên đối với các sự cố và chế độ không bình thường mà dòng qua phần tử BV không tăng lên thì máy biến dòng không đảm bảo công suất cần thiết. rơle1 rơle2 Cuộn cắt Máy cắt BI accu BU rơle1 rơle2 Cuộn cắt Máy cắt BU1 accu BI2BI1 BU2 rơle1 rơle2 Máy cắt BU1 accu BI2BI1 BU2 Cuộn cắt2Cuộn cắt1 rơle1 rơle2 Máy cắt BI2 BU2 Cuộn cắt2Cuộn cắt1 BI1 BU1 Accu 1 Accu 2 Hình 1.16:Sơ đồ khối hệ thống điều khiển máy cắt tiêu biểu 1) 2) 3) 4) TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆN GIÁO TRÌNH BẢO VỆ RƠ LE VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG HTĐ Trang 16 Máy biến điện áp và máy biến áp tự dùng không thể dùng để cung cấp cho mạch thao tác của BV chống NM khi áp của mạng điện giảm. Nhưng đối với các sự cố và chế độ không bình thường áp không giảm nhiều thì chúng có thể làm việc tốt. Tụ nạp sẵn. Thộng thường tụ được nạp điện sẵn từ mạng trong chế độ bình thường. Khi áp của trạm bị mất, năng lượng trong tụ vẫn được duy trì, vì vậy tụ nạp sẵn được dùng để cung cấp năng luợng cho các BV và thiết bị tự động làm việc khi mất áp của trạm. Tổ cung cấp liên hợp, cung cấp cho ta dòng điện thao tác bằng cách tổng hợp các dòng điện chỉnh lưu từ càc dòng điện (có máy biến dòng) và điện áp (máy biến áp). Trong các tổ liên hợp cần phải chú ý đến việc chọn các pha dòng điện và điện áp như thế nào để có thể nhận được công suất lớn nhất. c) Nguồn một chiều cho các phần tử thực hiện bằng điện tử, vi macïh. Hệ thống BV bằng bán dẫn, vi mạch cần nguồn điện áp một chiều ổn định. Trị số điện áp phụ thuộc vào transistor, hay vi mạch. Những điện áp thông dụng cung cấp cho các mạch này là ± 5 V, ± 9 V, ± 15 V. Để cung cấp nguồn một chiều các linh kiện ban dẫn, vi mạch người ta thường dùng hai phương pháp sau: - Dùng bộ chia thế từ mạng 110 V hay 220 V - Bộ biến đổi một chiều 110 V (220 V DC) thành điện một chiều có điện thế ra thích hợp. Phương pháp đầu tiên thường dùng cho các mạch rơle riêng biệt (rơle trung gian, dòng điện, thời gian) năng lượng tiêu thụ từng phần không lớn. Sơ đồ nguyên lý đơn giản của phương pháp này ở Hình1.17. Trong trường hợp nguồn cung cấp cho BV phức tạp, cùng một lúc cung cấp cho phần đo lường và logic cần thiết dùng phương pháp thứ hai. 1.3.5 Các ký hiệu thường gặp trong sơ đồ BV rơle. a) Cuộn dây rơle (ngõ vào của rơle). + _ CL CL BU Hình 1.17:Tổ cung cấp liên hợp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆN GIÁO TRÌNH BẢO VỆ RƠ LE VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG HTĐ Trang 17 b) Tiếp điểm rơle (ngõ ra của rơle). Tiếp điểm thường mở(“a”) cho biết tiếp điểm này mở khi cuộn dây của nó không có điện ( rơle chưa tác động). Tiếp điểm thường đóng (“b”) cho biết khi tiếp điểm này đóng khi cuộn dây không có điện. Khi rơle tác động thì trạng thái của tiếp điểm sẽ thay đổi. 1.4 CÁC DẠNG RƠLE 1.4.1 Các rơle điện cơ. Rơle điện cơ được sử dụng để thực hiện các phần chức năng của BV. Rơle điện cơ làm việc trên cơ sở lực cơ dưới tác dụng của dòng điện chạy trong rơle; rơle điện cơ tín hiệu điện đầu vào thành tín hiệu trạng thái là sự đóng, mở của tiếp điểm. Trong rơle điện cơ, năng lương điện từ được chuyển đổi thành năng lượng cơ, làm chuyển đổi phần động của rơle. 1.4.2 Bảo vệ thực hiện bằng điện tử (Sử dụng linh kiện bán dẫn, vi mạch trong các sơ đồ BV hay còn gọi là rơle bán dẫn) . Giai đoạn đầu tiên, linh kiện bán dẫn dùng trong hệ thống BV rất ít và chủ yếu là trong rơle điện cơ, nhưng càng về sau tỷ lệ sử dụng các phần tử bán dẫn, vi mạch trong các hệ thống BV tăng dần lên, và trong nhiều trường hợp chỉ có phần tử cuối cùng mới dùng rơle điện cơ. Trong những sơ đồ BV bằng điện từ, hiện nay người ta đã dùng những linh kiện bán dẫn khác nhau. Đó là 50 50 50 50 a b c d TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆN GIÁO TRÌNH BẢO VỆ RƠ LE VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG HTĐ Trang 18 diod, transistor, thyristo, phần tử Hall, khuyếch đại thụât toán . Các linh kiện này được dùng để tạo thành những phần tử chức năng khác nhau của BV. Cấu trúc và sự làm việc của từng linh kiện nêu trên được trình bày trong hàng loạt những tài liệu kỹ thuật. Vì vậy việc giới thiệu này sẽ góp phần thiết kế và giải thích dễ dàng sự làm việc của các bộ phận chức năng của hệ thống BV. 1.4.3 Bảo vệ dùng kỹ thuật số vi xử lý (Rơle kỹ thuật số). Trong thời gian gần đây, người ta có khả năng xử lý một khối lượng lớn thông tin trong một thời gian rất ngắn đối với chế độ làm việc của trang thiết bị điện được BV. Hiện nay trong hê thống điện những thông tin này được xử lý bằng máy vi tính. Do đó đã tạo nên một sự thay đổi quan trọng trong việc thực hiện của hệ thống BV. Việc sử dụng hệ thống vi tính thiết kế, thực hiện các phần của BV đang là vấn đề của thời sự. Cũng tương tự như các BV thực hiện bằng điện cơ, điện tử, BV bằng vi tính kỹ thuật số cũng có những phần chức năng đo lường, tạo thời gian, phần logic hoạt động theo chương trình định trước để đi điều khiển các máy cắt. Với khả năng linh động của các rơle dùng kỹ thuật số, ngoài chức năng phát hiện NM, còn làm nhiệm vụ đo lường, định vị trí sự cố, lưu trữ các hiện tượng trước và sau thời điểm NM, phân tích dữ liệu hệ thống, dễ dàng giao tiếp với các BV khác, hiển thị thông tin rõ ràng cho người sử dụng. Sau đây giới thiệu sơ lược nguyên lý hoạt động của một rơle kỹ thuật số. Một rơle kỹ thuật số có thể bao gồm các bộ phận: Bộ biến đổi dòng sang áp, bộ lọc, bộ chỉnh lưu chính xác, bộ dịch pha, bộ phát hiện đi qua điểm zero, bộ chọn kênh, mạch lấy mẫu và giữ, bộ biến đổi ADC, bộ xử lý, bộ xuất nhập, các tiếp điểm rơle điều khiển. Tín hiệu từ máy biến điện áp và tín hiệu từ máy biến dòng sau khi đã được biến đổi thành tín hiệu áp tương ứng được cho qua bộ lọc để tránh lỗi giả. Sau khi qua bộ lọc các tín hiệu này sẽ được cho qua (hay không cho qua) bộ chỉnh lưu chính xác và đầu ra sẽ được đưa vào bộ chọn kênh. Bộ vi xử lý trung tâm sẽ gửi lệnh đến bộ chọn kênh để mở ra kênh mong muốn. Đầu ra của bộ chọn kênh sẽ đưa vào bộ biến đổi A/D, để biến tương tự thành tín hiệu dạng số. Nguyên lý biến đổi tín hiệu phải qua mạng lấy mẫu và giữ cho tín hiệu điện áp tức thời không thay đổi trong chu kỳ biến đổi. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆN GIÁO TRÌNH BẢO VỆ RƠ LE VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG HTĐ Trang 19 Đầu ra của bộ biến đổi AD là tín hiệu số tương ứng với tín hiệu tương tự đầu vào và được đưa vào bộ vi xử lý . Tác động liên thông giữa bộ vi xử lý trung tâm với bộ nhớ ( chương trình phần mềm) cho phép đo chỉ số đặt, xác định đặc tuyến khởi động của BV theo chương trình định trước, xác định thời gian làm việc, logic tác động, tự động thay đổi sự quan hệ trong phần logic phụ thuộc vào các tín hiệu từ các đối tượng được BV, và sau cùng cho quyết định đi điều khiển máy cắt, thông qua bộ xuất nhập, DAC , tiếp điểm rơle đối với rơle cần xác định công suất, thì các bộ dịch pha, và bộ phát tín hiệu đi qua điểm zero có thể được dùng. Hình 1.18 Sơ đồ khối của bảo vệä bằng vi xử lý
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_ve_role_va_tu_dong_hoa_trong_he_thong_dien_ch.pdf