Giáo trình ASP.NET

Với mục đích cung cấp những giải pháp từ cơ bản đến phức tạp để xây dựng ứng dụng thương

mại điện tử hoàn chỉnh, chúng ta chọn ứng dụng bán hàng qua mạng để làm quen trong suốt quá

trình thiết kế các ví dụ và ứng dụng đính kèm theo sách.

Trong tập hai, chúng tôi chọn ngôn ngữ Visual Basic.NETđể lập trình trong các trang ví dụ

ASP.NETvà ứng dụng đính kèm. Hy vọng trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục ra mắt bạn đọc cuốn

sách với chủ đề tương tự nhưng được trình bày bằng ngôn ngữ C Sharp. Sau đây là 10 lý do tại sao

bạn thích làm quen với lập trình Webbằng công nghệ ASP.NET.

• Trang ASP.NETchạy nhanh do dùng cơ chế chỉ biên dịch ra tập tin DLLlần đâu tiên triệu

gọi (khác với ASP 3.0mỗi lần triệu gọi thì mỗi lần biên dịch trang ASP).

• Triển khai và nâng cấp các ứng dụng đang dùng bằng XCOPY.

• Hỗ trợ nhiều công cụ lập trình và cho phép sử dụng lại các tài nguyên đang sử dụng.

• Tự động dò tìm và khắt phục lỗi phát sinh, bạn có thể sử dụng cấu trúc try .catch . end try.

• Quản lý trạng thái giao dịch (Session State)ở trên phạm vi nhiều Server(Web farms).

• Sử dụng bộ nhớ truy cập nhanh.

• Hỗ trợ lập trình trên các loại thiết bị điện thoại di động.

• Sử dụng ngôn ngữ biên dịch trang ASP.NET thay vì thông dịch như đã sử dụng trong ASP

3.0.

• Xây dựng và triển khai các ứng dụng dịch vụ Web(Web Service) dễ dàng, bạn có thể thay thế

Web Servicecho các ứng dụng DLL, COM, DCOMtrước đây.

• Mô hình Pagerất đơn giản trong trang ASP.NET.

Với 10 lý do trên, bạn sẽ tìm thấy những đặc điểm nổi bật dưới nhiều góc độ khác nhau trong

phần giới thiệu những đặc điểm mới của ASP.NETvà các ví dụ được trình bày chi tiết qua từng

chương.

pdf279 trang | Chuyên mục: ASP.NET | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2570 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Giáo trình ASP.NET, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 đầu từ chữ C. trong trường hợp lần đầu tiên gọi trang 
này, nếu số lượng sản phẩm chừng khoảng vài trăm thì bạn liệt kê hết, nhưng số lượng lớn quá thì bạn 
msi là A. 
A B C D E F G H I J K L M N O P R S T U V W X Y Z
Sorting produts by “C” 
-------------------------------------------------------------------------- 
ItemID Name .... 
-------------------------------------------------------------------------- 
-------------------------------------------------------------------------- 
Trong trang liệt kê dạng này cũng tương tự như trên, chúng ta trình bày danh sách các cuốn sách 
có chủ đề là chủ đề vừa chọn (với mệnh đề Where TENSP like ‘ký tự vừa chọn%’), trên mỗi tên của từng 
sản phẩm, bạn cũng tạo một link để trỏ đến trang chi tiết sản phẩm, trang này trình bày các thông tin 
chi tiết của sản phẩm chỉ định. 
Lập trình chuyên nghiệp SQL Server 2000 
-------------------------------------------------------------------------- 
 Nhà xuất bản: 
 Phát hành: 
 Các thông tin khác của sản phẩm 
-------------------------------------------------------------------------- 
Photo 
3. TÌM KIẾM THEO CÁC CHUẨN VÀ THỜI GIAN 
Trong trường hợp người sử dụng cần tìm kiếm theo từ khoá hay tiêu chuẩn nào đó, chúng ta cun 
cấp trang Web cho phép họ thực hiện ý tưởng này. 
Để làm điều này, trước tiên bạn tạo một trang search với các phần nhập thông tin tìm kiếm như: 
từ khoá, nhà xuất bản, năm xuất bản, tên tác giả. 
Searching for Books 
Bài 34 Chức năng quản lý 34-3 
Keyword: ___________________________________________ 
Public: ___________________________________________ 
Author: ___________________________________________ 
Issue Year: __________ To _________ 
Nếu trang tìm kiếm đơn đặt hàng thì bạn thêm phần tiêu chuẩn thời gian (từ và đến). 
Searching for Orders 
CustomerName: ___________________________________________ 
CategoryName: ___________________________________________ 
ProductName: ___________________________________________ 
Manufacturing: ___________________________________________ 
Issue Order: From dd mmm yyyy To dd mmm yyyy
Trong đó, ngày tháng phải được tính lại mỗi khi thay đổi tháng hay năm. Bằng cách viết trên 
Client side hay Server side là tuỳ mình. 
Sau khi submit dang trang result, bạn cần phải xét đến từnt trường hợp, nếu người sử dụng có 
nhập tiêu chuần chọn thì mình sẽ nối thêm vào câu lệnh SQL. Phần này tương tự như tìm kiếm trong 
khi làm việc với lớp trước. 
Ví dụ: 
StrSQL=”select * from vwSP Where ACTIVATE=1 ” 
If request.form(“txtProductName”) ”” then 
 StrSQL+=” and TENSP like ‘%” + request.form(“txtProductName”) + ”%’” 
End if 
Đối với thời gian, chúng ta phân chia nhiều trường hợp. 
ƒ Nếu có chọn ngày, tháng năm (from) thì mình nối thêm ngày tháng năm hợp đồng>= ngày 
tháng năm chọn 
ƒ Nếu có chọn ngày, tháng năm (to) thì mình nối thêm ngày tháng năm hợp đồng<= ngày tháng 
năm chọn 
ƒ Nếu có không chọn ngày nhưng tháng và năm (from) thì mình nối thêm ngày tháng năm hợp 
đồng>= mộng 1, tháng năm chọn 
ƒ Nếu có không chọn ngày nhưng tháng và năm (to) thì mình nối thêm ngày tháng năm hợp 
đồng<= mộng 31/30/28/ hay 29 (phụ thuộc vào tháng), tháng năm chọn 
ƒ Nếu có không chọn ngày và tháng nhưng chọn năm (from) thì mình nối thêm năm hợp đồng>= 
năm chọn 
ƒ Nếu có không chọn ngày và tháng nhưng chọn năm (to) thì mình nối thêm năm hợp đồng<= 
năm chọn 
Trong trang kết quả tìm kiếm cũng tương tự như trên, chúng ta trình bày danh sách các cuốn sách 
có thoã các tiêu chuẩn tìm kiếm, trên mỗi tên của từng sản phẩm, bạn cũng tạo một link dđể trỏ đến 
trang chi tiết sản phẩm, trang này trình bày các thông tin chi tiết của sản phẩm chỉ định. 
Bài 34 Chức năng quản lý 34-4 
4. CẬP NHẬT, XOÁ MẨU TIN 
Đối với chức năng cho phép nhà quản trị có thể thay đổi hay xoá các mẩu tin, bạn cần phải thiết 
kế trang cho phép liệt danh sách mẩu tin với dãy checkbox tương ứng. Mỗi khi người sử dụng chọn vào 
những Chekcbox này họ có thể Delete hay duyệt mẩu tin đó theo một quy luật cho trước. Chẳng hạn, cập 
nhật cột Activate =1 ứng với mẩu tin đang chọn. 
Trong trường hợp bấm nút Delete thì chúng ta se xoá, trong một form mà có hai nút submit, bạn 
nên khai báo cùng tên vá khác giá trị là Update, Delete. Tuỳ vào giá trị nhận được từ nút này, chúng ta 
sẽ xử lý theo ý định của người sử dụng. 
Ngoài ta, để chọ phép người sử dụng có thể edit mẩu tin và thay đổi, bạn có thể khai báo link ứng 
với tên phần tử cho mỗi mẩu tin, khi người sử dụng chọn vào link này, trang trình bày chi tiết dạng cho 
phép thay đổi dữ liệu. 
5. THỐNG KÊ VÀ ĐỒ THỊ 
Thông thường phần admin luôn có phần thống kê, mục đích của việc thống kê là nhằm tạo ra con 
số dễ nhìn mang tính tóm tắt. Chẳng hạn, thống kê số hợp đồng xảy ra trong tháng, quý năm, 3 tháng, 
6 tháng, 9 tháng cho từng sản phẩm. 
Statistics Quantity of Product 
-------------------------------------------------------------------------- 
ProductID ProductName Monthly Quaterly 6 Months 9 Months Yearly 
-------------------------------------------------------------------------- 
101 ASP.NET 12 24 30 35 60 
102 ASP 3.0 10 15 25 30 50 
-------------------------------------------------------------------------- 
Statistics Amount of Product 
Statistics Number of Orders for Product 
Tương tự như vậy, chúng ta có thể thống kê cho các báo cáo khác. Bên cạnh số liệu thống, người 
sử dụng muốn mô phỏng chúng bằng đồ thị. Dựa vào số liệu này, bạn có thể thiết kế biểu đồ. 
Bài 35 Chức năng quản lý 35-1 
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ 
Trong phần này, chúng ta tìm hiểu một số điểm chính khi làm việc với phần quản lý 
ứng dụng: 
9 Cài đặt hệ thống chạy tự động. 
9 Gởi mail. 
1. CÀI ĐẶT HỆ THỐNG CHẠY TỰ ĐỘNG 
1.1.
1.2.
1.3.
2.
 Nhập liệu 
Ngoài những chức năng trên, khi ứng dụng có dữ liệu được cập nhật hằng ngày hay số liệu cập 
nhật phong phú, bạn nên nghĩ đến việc tự động hoá chức năng này. Chẳng hạn, số liệu nhập vào cơ sở 
dữ liệu ở nhiều nơ khác nhau, bạn có thể upload các tập tin dữ liệu bằng FTP sau đó chuyển chúng vào 
cơ sở dữ liệu. 
Để làm điều này, thông thường chúng ta sẽ cho phép người sử dụng nhập dữ liệu dươi dạng các tập 
tin Exel hay form Access, sau đó bằng cách viết một đoạn chương trình bằng VB6 hay VB7 để chuyển dữ 
liệu từ các định dạng này vào cơ sở dữ liệu SQL Server. 
Lưu ý rằng, định dạng của các form nhập liệu bằng Excel hay form của Access phải được định 
nghĩa theo một hình dạng cho trước nhằm giúp cho người sử dụng nhập liệu đúng với cấu trúc đã đ5nh 
sẵn. 
Ví dụ: 
Daily Sales of Products 
-------------------------------------------------------------------------- 
ProductID ProductName Quantity Price Discount 
-------------------------------------------------------------------------- 
101 ASP.NET 12 24 30 
102 ASP 3.0 10 15 25 
-------------------------------------------------------------------------- 
 Xuất dữ liệu 
Tương tự như vậy, chúng ta có thể thống kê cho các báo cáo khác. Bên cạnh số liệu thống, người 
sử dụng muốn mô phỏng chúng bằng đồ thị. Dựa vào số liệu này, bạn có thể thiết kế biểu đồ hay bảng 
dữ liệu theo một định dạng nào đó cho trước và xuất dữ liệu ra Excel hay Outlook Express sau đó gởi 
mail thông báo đến người sử dụng có liên quan. 
Để làm điều này bạn xây dựng thủ tục trong cơ sở dữ liệu và cài đặt chúng chạy theo một lịch trìn 
nào đó để chuyển dữ liệu ra bảng tạm trong cơ sở dữ liệu SQL Server, kế đến chương trình cài đặt tự 
động đọc dữ liệu từ bảng tạm này và chuyển ra các định dạng như Excel hay Outlook. 
 Thực hiện 
 Khi thực hiện các chức năng trên, bạn phải tìm hiểu công cụ Job trong phần Management của 
SQL Server. Để sử dụng được công cụ này, bạn khởi động trình SQL Server Agents. 
Sau khi khởi động xong, bạn tạo thủ tục trong SQL Server hay phát biểu SQL để thực hiện ý 
tưởng đó. Bằng cách tạo mới một Job với các Step bên trong bạn có thể thực thi các SP hay câu SQL đã 
định nghĩa theo thời gian nhất định. 
Chẳng hạn, vào đúng 17:30 chiều, thủ tục sẽ đọc dữ liệu liên quan ra bảng Tạm và 17:35 sẽ chạy 
chương trình theo Windows Schedule để đọc dữ liệu từ bảng tạm này ra Excel. 
 GỞI MAIL 
Nếu ứng dụng thường xuyên gởi mail đến người sử dụng hay khách hàng thì chức năng này sẽ là 
một ý tưởng giúp cho bạn thực chúng mà không bị ảnh hưởng đến tốc độ. 
Bài 35 Chức năng quản lý 35-2 
Giả sử rằng, 
ƒ Mỗi khi người sử dụng đăng ký, cập nhật thông tin, hay đặt hàng chúng ta đều gởi mail 
ƒ Người sử dụng đăng ký mailling list 
ƒ Gởi mail để quảng cáo 
ƒ Gởi mail để thông báo sản phẩm mới cho người sử dụng hay khách hàng,... 
Để tránh trường hợp (N) người sử dụng vừa duyệt ứng dụng Web và chức năng gởi mail vẫn hoạt 
động mà không gây ra tắt nghẽn mạch, chúng ta phải tách chức năng mail để thực riêng. Để làm điều 
này, chúng ta tính toán số người cần gởi mail vào một bảng dữ liệu tức thì hay theo lịch trình định sẵn. 
Sau đó chạy chương trình gởi mail. 

File đính kèm:

  • pdfGiáo trình ASP.NET.pdf
Tài liệu liên quan