Giải pháp khắc phục phát sinh chi phí xây dựng công trình đường bộ
Tóm tắt: Hiện nay, khi triển khai thực hiện các công trình đường bộ thường phát sinh chi
phí xây dựng (CPXD) rất lớn so với dự toán được duyệt ban đầu. Vì vậy, việc đưa ra giải
pháp hạn chế phát sinh CPXD là một đòi hỏi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình
đường bộ. Trong bài báo này, tác giả xây dựng phương pháp thực hiện thông qua phân tích
các dự án đã thực hiện và tiến hành khảo sát điều tra trên những đối tượng liên quan trong
quá trình thực hiện dự án để xác định các nguyên nhân và đưa ra giải pháp hạn chế phát
sinh CPXD công trình đường bộ. Nghiên cứu được thực hiện cụ thể trên địa bàn Quảng Nam
- Đà Nẵng
78 3.30 3.25 0.004 4 Tăng chi phí thiết kế (GP24) 1.57 Thấp 1.68 1.48 1.55 0.517 Theo Bảng 3, giải pháp “Lựa chọn đơn vị thiết kế có uy tín, đã từng thực hiện tốt những công trình tương tự”, “Tăng chi phí thiết kế” và ”Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ thẩm định và tăng cường vai trò, trách nhiệm của công tác thẩm tra, thẩm định” có sig. bằng 0,511; 0,517 và 0,091 cao hơn 0,05 nên các nhóm QLDA, NTXL, NTTV có cùng chung quan điểm về mức độ đồng ý đối với GP21, GP22 và GP24. Với giải pháp “Xử lý kiên quyết đối với các trường hợp thiết kế không chính xác” có mức ý nghĩa sig. bằng 0,004 thấp hơn 0,05 nên cách nhìn nhận khác nhau về mức độ đồng ý đối với GP23 của các nhóm QLDA, NTXL, NTTV là khác nhau. 3.3.3 Biến động giá và thay đổi cơ chế, chính sách Bảng 4. Kết quả đánh giá và kiểm định cho NN3 Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải. số tháng 5/2011 - 6 - Giá trị trung bình nhóm T T Các giải pháp khắc phục Trung bình tổng thể Mức độ đồng ý QLDA NTTV NTXL Mức ý nghĩa sig. (KW) 1 Tập trung nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh các công trình trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải dẫn đến thiếu vốn làm kéo dài thời gian thi công (GP31) 3.06 Cao 2.93 2.95 3.30 0.034 2 Lựa chọn giá hợp đồng trọn gói hoặc giá hợp đồng theo đơn giá cố định trong quá trình đàm phán hợp đồng (GP32) 2.23 Trung bình 2.53 2.25 1.90 5x10 -5 3 Chia nhỏ gói thầu và khống chế thời gian thi công là ngắn nhất (GP33) 1.96 Trung bình 2.08 1.40 2.40 4x10 -9 Như trên Bảng 4, các giải pháp khắc phục nguyên nhân do biến động giá và thay đổi cơ chế chính sách có sig. bằng 4x10-9; 5x10-5 và 0.034 đều thấp hơn 0,05 nên các nhóm QLDA, NTXL, NTTV có cách nhìn nhận khác nhau về mức độ đồng ý đối với các giải pháp GP31, GP32 và GP33. 3.3.4. Bổ sung thiết kế theo yêu cầu của địa phương tại vị trí xây dựng công trình Bảng 5. Kết quả đánh giá và kiểm định cho NN4 Giá trị trung bình nhóm TT Các giải pháp khắc phục Trung bình tổng thể Mức độ đồng ý QLDA NTTV NTXL Mức ý nghĩa sig. (KW) 1 Thống nhất với địa phương về các giải pháp thiết kế ngay từ giai đoạn chuNn bị đầu tư (GP41) 3.32 Rất cao 3.33 3.28 3.35 0.925 2 Quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông đường bộ (GP42) 3.27 Rất cao 3.28 3.23 3.30 0.808 Bảng 5 cho thấy các giải pháp khắc phục nguyên nhân do bổ sung thiết kế theo yêu cầu địa phương có sig. bằng 0.808 và 0.925 đều cao hơn 0,05 nên các nhóm QLDA, NTXL, NTTV có cùng chung quan điểm về mức độ đồng ý đối với các giải pháp này. 3.3.5. Công tác giải phóng mặt bằng Bảng 6. Kết quả đánh giá và kiểm định cho NN5 Giá trị trung bình nhóm T T Các giải pháp khắc phục Trung bình tổng thể Mức độ đồng ý QLDA NTTV NTXL Mức ý nghĩa sig. (KW) 1 Mặt bằng phải được bàn giao sạch trước khi triển khai thi công (GP51) 3.33 Rất cao 3.43 3.43 3.35 0.52 2 Đa dạng hóa các phương thức đền bù, tạo lập quỹ nhà đất tái định cư phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện dự án (GP52) 3.22 Rất cao 3.15 3.23 3.28 0.704 Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải. số tháng 5/2011 - 7 - 3 Xây dựng đơn giá đất ở địa phương phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường (GP53) 3.18 Cao 2.95 3.28 3.30 0.032 Kết quả Bảng 6 cho thấy đối với giải pháp “Đa dạng hóa các phương thức đền bù, tạo lập quỹ nhà đất tái định cư phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện dự án” và “Mặt bằng phải được bàn giao sạch trước khi triển khai thi công” với sig. bằng 0,704 và 0,52 cao hơn 0,05 nên các nhóm QLDA, NTXL, NTTV có cùng chung quan điểm về mức độ đồng ý đối với GP51 và GP52. Còn đối với giải pháp “Xây dựng đơn giá đất ở địa phương phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường” có mức ý nghĩa sig. bằng 0,032 thấp hơn 0,05 nên các nhóm QLDA, NTXL, NTTV có cách nhìn nhận khác nhau về mức độ đồng ý đối với giải pháp GP53 này. 4. Kết luận và Kiến nghị Bài báo đã xây dựng phương pháp thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, phân tích các dự án đã thực hiện, và tiến hành KSĐT trên các đối tượng liên quan trong quá trình thực hiện dự án để xác định các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh CPXD trong đầu tư dự án CTĐB. Phương thức thực hiện được ứng dụng cụ thể trên địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng và đã đạt được một số kết quả cụ thể cho kiến nghị để nâng cao hiệu quả đầu tư các CTĐB như sau: Nguyên nhân phát sinh CPXD: Kết quả KSĐT về mức độ xảy ra các nguyên nhân phát sinh CPXD cho thấy nguyên nhân “Biến động giá và thay đổi cơ chế chính sách” được đánh giá cao nhất, sau đó đến “Công tác giải phóng mặt bằng”, “Công tác khảo sát”, “Công tác thiết kế” và cuối cùng là “Bổ sung thiết kế theo yêu cầu của địa phương tại vị trí xây dựng công trình”. Trong đó, nguyên nhân “Biến động giá và thay đổi cơ chế chính sách” và “Công tác giải phóng mặt bằng” được các nhóm khảo sát có cùng quan điểm đánh giá rất cao cho thấy đây là các nguyên nhân thường xảy ra trong các CTĐB, cụ thể trên địa bàn nghiên cứu Quảng Nam - Đà Nẵng. Với nguyên nhân “Công tác khảo sát”, “Công tác thiết kế“ được nhóm khảo sát làm việc trong lĩnh vực thi công (nhà thầu xây lắp) đánh giá rất cao còn những nhóm khảo sát khác đánh giá chỉ ở mức cao. Kết quả này cho thấy những người chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguyên nhân bao giờ cũng thấy rõ được tầm quan trọng cao hơn so với các nhóm khác, ngay cả nhóm đối tượng trực tiếp tạo ra các sản phNm đó. Nguyên nhân “Bổ sung thiết kế do yêu cầu của địa phương tại vị trí xây dựng công trình” được đánh giá có mức độ xảy ra trung bình và quan điểm đánh giá của các nhóm khảo sát là khác nhau đã thể hiện đây không phải là nguyên nhân thường gặp trên địa bàn nghiên cứu, tuy vậy kết quả KSĐT này cũng đưa ra lưu ý khi triển khai thực hiện các dự án CTĐB, đặc biệt khi vấn đề phối hợp và quản lý của các địa phương còn yếu kém. Các giải pháp khắc phục: Đối với các giải pháp khắc phục nguyên nhân do chất lượng công tác khảo sát và thiết kế thì giải pháp lựa chọn đơn vị tư vấn có uy tín luôn là ưu tiên hàng đầu. Công tác khảo sát và thiết kế luôn cần được phối hợp chặt chẽ và cần được chỉ đạo bởi các chủ nhiệm dự án có kinh nghiệm và chuyên môn. Điều này cho thấy rõ rằng người tạo ra sản phNm chính là yếu tố quyết định đến chất lượng của sản phNm sau này. Riêng đối với giải pháp “Tăng chi phí khảo sát, thiết kế” được các nhóm khảo sát đánh giá với các quan điểm khác nhau và ở mức độ đồng ý trung bình, trong khi đó bản thân những người làm công tác khảo sát - thiết kế đánh giá với mức độ rất thấp. Kết quả này cho thấy đây không phải là vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng công tác khảo sát - thiết kế hiện nay trong các Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải. số tháng 5/2011 - 8 - CTĐB, mà vấn đề chính là khâu quản lý và giám sát công tác khảo sát và thiết kế. Các giải pháp khắc phục nguyên nhân “Công tác giải phóng mặt bằng và bổ sung thiết kế theo yêu cầu của địa phương” hầu hết được các nhóm khảo sát có cùng quan điểm và được đánh giá với mức độ cao cho thấy để giải quyết vấn đề này chủ yếu tồn tại ở khâu thực hiện. Riêng các giải pháp khắc phục nguyên nhân “Biến động giá và thay đổi cơ chế chính sách” được các nhóm khảo sát không có cùng quan điểm đánh giá. Điều này cho thấy vấn đề này đang là vấn đề rất khó giải quyết trong giai đoạn hiện nay khi các vấn đề về giá, cơ chế và chính sách thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, đây là nguyên nhân chịu tác động của kinh tế thế giới và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước nên ảnh hưởng của nó rất lớn không những đối với các CTĐB mà còn đối với nền kinh tế của đất nước. Vậy nên để có những giải pháp phù hợp hạn chế nguyên nhân này cần phải có những nghiên cứu sâu hơn nữa. Bên cạnh việc đưa ra phương pháp luận nghiên cứu, nghiên cứu mới chỉ thực hiện trên địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng với số lượng công trình còn hạn chế cả về tính chất và quy mô, hạn chế về các đề xuất giải pháp cho công tác KSĐT. Do vậy, các kiến nghị về nguyên nhân và giải pháp cần được kiểm chứng trên thực tế để xác định tính thực tiễn và mức độ ảnh hưởng tùy theo quy mô, tính chất, bối cảnh của dự án trước khi đưa vào áp dụng cho từng loại công trình, từng đặc tính công trình và khu vực của dự án thực hiện. Bên cạnh đó, các nhân tố ảnh hưởng đến phát sinh CPXD và các giải pháp khắc phục là các yếu tố luôn biến động cả về không gian và thời gian, do vậy cần có sự cập nhật nghiên cứu thường xuyên để đảm bảo tính hiệu lực của các kiến nghị. Tài liệu tham khảo 1. TS. Đinh Văn Hiệp & GS. Koji Tsunokawa (2007). Nguồn vốn bền vững cho phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng GTVT của Việt Nam. Tạp chí Giao thông Vận tải, số 8/2007, tr.31-35. 2. TS. Đinh Văn Hiệp & GS. Koji Tsunokawa (2007). Financing Sources for Transport Development and Management in Vietnam. Proceedings of the 8th Spring Conference of Japan Society for International Development (JASID), Toyo, Japan, 7/2007. 3. TS. Trịnh Thuỳ Anh (2006). “Xây dựng danh mục rủi ro trong dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số 16, tháng 12 năm 2006, tr.105 - 112. 4. TS. Trịnh Thùy Anh (2007). “Đánh giá các rủi ro trong dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số 18, tháng 6 năm 2007, tr.85 - 92. 5. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp (2010). “Mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM-FASID) trong việc đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô”. Tạp chí Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22. 6. TS. Bùi Ngọc Toàn (2005). “Một số vấn đề về quản lý chi phí dự án xây dựng công trình giao thông”, Hội thảo khoa học Việt Nam - Nhật Bản lần thứ hai về tài chính dự án và quản lý hạ tầng giao thông, Hà Nội. 7. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội, NXB Thống kê.
File đính kèm:
- giai_phap_khac_phuc_phat_sinh_chi_phi_xay_dung_cong_trinh_du.pdf