Dùng lại kháng đông sau xuất huyết não - Nguyễn Thanh Hiền
Tỉ lệ xuất huyết não (XHN) hiệu chỉnh theo tuổi thay đổi khác nhau
giữa 14,5 và 159,8 /100.000 người- năm.
XHN hay xảy ra ở BN đang điều trị thuốc chống huyết khối (thay đổi
từ 0,6 – 1% mỗi năm) và thường làm lan rộng máu tụ (Trên CT:
tăng khoảng 33% kích thước) xảy ra với tỷ lệ 15-38% BN trong 24
giờ đầu).
Việc lan rộng khối máu tụ sẽ làm tăng suy giảm nhận thức và tiên
lượng xấu hơn.
BN XHN cấp/ sử dụng các thuốc chống đông máu sẽ có thể tích
khối máu tụ ban đầu lớn hơn và tỷ lệ lan rộng khối máu tụ cao hơn
for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease CÁN CÂN GIỮA LỢI ÍCH VÀ NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG LẠI THUỐC KĐ LIỆU VẪN CÒN LỢI ÍCH KHI BẮT ĐẦU LẠI THUỐC KHÁNG ĐÔNG/ CÓ XUẤT HUYẾT NÃO ĐANG ĐT KHÁNG ĐÔNG . Hiện chưa có nghiên cứu tiền cứu nào đánh giá lợi ích lâm sàng của dùng lại kháng đông sau XHN. CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN Đánh giá nguy cơ chảy máu lại khi dùng kháng đông: loại XH, MRI (nếu cần), NC của BN, chiến lược dùng thuốc Đánh giá tình trạng bệnh phải dùng kháng đông Chiến lược dùng thuốc Thời gian tối ưu dùng lại KĐ Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24. Claassen. DO et al: Restarting Anticoagulation Therapy After Warfarin-Associated Intracerebral Hemorrhage. Arch Neurol. 2008;65 (10):1313-1318. Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS Kovacs. RJ: Practical Management of Anticoagulation in Patients With Atrial Fibrillation. J Am Coll Cardiol 2015;65:1340–60. CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN Tùy theo tình trạng bệnh lý , việc dùng lại kháng đông sẽ khác nhau vì nguy cơ /lợi ích của các bệnh lý nay khác nhau. Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24. CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN Nhóm bệnh nhân nên dùng lại kháng đông: • XH khi đang sử dụng KVA hoặc quá liều kháng đông • Do chấn thương hoạc nguyên nhân điều trị được • Bệnh nhân trẻ tuổi • Kiểm soát HA tốt • XH “sâu” • Không hoặc tổn thương nhẹ chất trắng ở não • Phẫu thuật lấy khối máu tụ • Can thiệp dị dạng mạch máu • Nguy cơ đột qụi cao Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24. 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS Paciaroni. M al: Should oral anticoagulants be restarted after warfarin-associated cerebral haemorrhage in patients with atrial fibrillation? Thromb Haemost 2014; 111: 14–18. Nhóm bệnh nhân không nên dùng kháng đông: • XH trong khi uống kháng đông chưa đạt liều điều trị • Đang sử dụng NOAC hoặc gián đoạn hay không đủ liều KĐ • Bệnh nhân cao tuổi • Không kiểm soát tốt HA • XH vùng vỏ não (thùy) • XHN nghiêm trọng • Nhiều ổ vi xuất huyết • Không điều trị được nguyên nhân xuất huyết • Nghiện rượu • Bắt buộc kháng KTTC kép sau PCI Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24. 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS Paciaroni. M al: Should oral anticoagulants be restarted after warfarin-associated cerebral haemorrhage in patients with atrial fibrillation? Thromb Haemost 2014; 111: 14–18. CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: VAN NHÂN TẠO CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: VAN NHÂN TẠO Bắt buộc phải dùng lại kháng đông bất chấp nguy cơ chảy máu lại . Đề nghị kháng đông khác nhau tùy theo loại van, có hay không yếu tố hình thành cục máu đông (rung nhĩ, huyết khối trước đây) và vị trí của van (2 lá, đông mạch chủ). Không phối hợp thêm với ASA 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease Gerard P Aurigemma, et al: Antithrombotic therapy for prosthetic heart valves: Indications. Uptodate 2016. CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: RUNG NHĨ 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: RUNG NHĨ Ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim và tiền căn XHN, các nghiên cứu cho thấy kháng vitamin K không có lợi ở bệnh nhân sau XHN đặc biệt là XHN thùy. Không nên dùng kháng huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ sống sót sau XHN thùy tự phát nhưng có thể dùng sau XHN sâu vẫn còn các yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối. 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015 Wijdicks. EFM: The use of antithrombotic therapy in patients with an acute or prior intracerebral hemorrhage. Uptodate 2016. CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: RUNG NHĨ BN XHN sâu một bên bán cầu và nguy cơ ban đầu của đột quỵ thiếu máu > 6.5%/năm, tương ứng với CHADS2 ≥ 4 hay CHA2DS2-VASc ≥ 5, có thể có lợi khi dùng lại kháng đông. Nên dùng NOAC vì ít nguy cơ XHN hơn Đơn trị liệu kháng kết tập TC sau XHN bất kỳ có thể được xem xét, đặc biệt khi có chỉ định cần thiết dùng các thuốc này (IIb, mức chứng cứ B) (thay đổi so với guideline trước) 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015 Wijdicks. EFM: The use of antithrombotic therapy in patients with an acute or prior intracerebral hemorrhage. Uptodate 2016. CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: RUNG NHĨ ĐỘ AN TOÀN CỦA NOAC Caterina RD et al: Nem oral anticoagulants in AF and ACS. ESC working group on thrombosis. JACC 2012; 59: 1413-1425 CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: RUNG NHĨ TỈ SỐ NGUY CƠ CÓ ĐIỀU CHỈNH CỦA XHN TRÊN BN DÙNG WARFARIN Shen AY, et al: J Am Coll Cardiol 50: 309-315, 2007 Multiethnic cohort of 18,867 patients hospitalized with first-time AF (January 1995 – December 2000) White Black Hispanic Asian 0 1 2 3 4 5 6 7 Hazard Ratio Hazard Ratio (95% CI) p Value White 1 - Black 2.05 (1.25–3.36) 0.005 Hispanic 2.06 (1.31–3.24) 0.002 Asian 4.06 (2.48–6.66) <0.0001 XHN VÀ WARFARIN Ở BN CHÂU Á International Journal of Cardiology 180 (2015) 246–254 CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: RUNG NHĨ 1 Lựa chọn kháng đông uống trên quần thể RN “đặc biệt”, vừa có nguy cơ huyết khối thuyên tắc, vừa có nguy cơ cao XH LIỀU SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG SAU XHN: VTE Nếu bị XHN khi đang dùng kháng đông để dự phòng tái phát VTE, có thể ngưng nếu đã điều trị đủ 3 tháng và hết yếu tố nguy cơ gây VTE. Nếu bệnh nhân bị VTE tự phát và nguy cơ gây VTE còn dài hạn hoặc chưa uống đủ 3 tháng từ khi bị XHN, quan tâm dùng liều kháng đông dự phòng và có thể kết hợp với lưới lọc tĩnh mạch Becattini. C , Sembolini. A, Paciaron. M: Resuming anticoagulant therapy after intracerebral bleeding. Vascular Pharmacology 84 (2016): 15–24. Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015 THỜI ĐIỂM DÙNG LẠI CHỐNG HUYẾT KHỐI Thay đổi khá nhiều tùy thuộc vào các yếu tố chuyên biệt trên từng BN (Một số khuyến cáo khác lại đề nghị thời gian ngắn hơn hay dài hơn) Nguy cơ XHN lan rộng cao nhất trong những ngày đầu của biến cố, trong khi nguy cơ huyết khối thuyên tắc và XHN tái phát lại tích lũy theo thời gian Có thể dùng lại kháng đông sau XHN 7-10 ngày Thời điểm 1 đến 2 tuần là hợp lý, nhưng có thể xem xét dùng lại sớm hơn hay muộn hơn ở từng BN riêng biệt, tùy theo kích thước và vị trí XHN, nguy cơ huyết khối thuyên tắc, nguy cơ XH lan rộng (dựa trên nguyên nhân chính gây XHN và mức độ kiểm soát HA) Majeed. A et al: Optimal Timing of Resumption of Warfarin After Intracranial Hemorrhage. Stroke. 2010;41:2860-2866. Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS Wijdicks. EFM: The use of antithrombotic therapy in patients with an acute or prior intracerebral hemorrhage. Uptodate 2016. THỜI ĐIỂM DÙNG LẠI CHỐNG HUYẾT KHỐI Theo các hướng dẫn hiện nay, cũng như quan điểm của chúng tôi: Hạn chế dùng trước 2 tuần (trừ trường hợp van cơ học) Thường là sau 4 tuần nếu XHN đã cầm hay ở bệnh nhân xuất huyết não nhỏ và nguy cơ thuyên tắc huyết khối cao Dùng lại sau 8 – 10 tuần hay muộn hơn ở bệnh nhân XHN vùng thân não, tiểu não hay xuất huyết não lớn Nếu phải dùng dưới 7 ngày, nên chuyển sang chiến lược bắc cầu bằng Heparin, sau đó mới chuyển sang dùng kháng đông uống. Lưu ý các biện pháp tránh XHN khi dùng KĐ Majeed. A et al: Optimal Timing of Resumption of Warfarin After Intracranial Hemorrhage. Stroke. 2010;41:2860-2866. Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2015 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with EACTS Wijdicks. EFM: The use of antithrombotic therapy in patients with an acute or prior intracerebral hemorrhage. Uptodate 2016. THÔNG ĐIỆP CHÍNH XHN là một biến chứng khiến cả bệnh nhân và thầy thuốc cùng QUAN TÂM. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi quyết định dùng lại kháng đông sau XHN. Các yếu tố cần tính toán khi quyết định dùng lại là: loại XHN, nguy cơ của bệnh nhân cũng như hình ảnh đặc biệt trên MRI. Những bệnh nhân nguy cơ thuyên tắc huyết khối cao cần dùng lại là bệnh nhân mang van cơ học, rung nhĩ không do bệnh van tim với thang điểm đột quỵ cao (CHA2DS2-VASc ≥ 5). Khi dùng lại: chọn thời điểm, thuốc kháng đông và liều lượng phù hợp. Ưu tiên dùng NOAC cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Không nên phối hợp them với kháng tiểu cầu. Cần có sự thống nhất giữa bác sĩ Tim mạch và Đột quỵ THÔNG ĐIỆP CHÍNH XIN CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC ANH CHỊ ĐỒNG NGHIỆP XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ ĐỒNG NGHIỆP
File đính kèm:
- dung_lai_khang_dong_sau_xuat_huyet_nao_nguyen_thanh_hien.pdf