Dự phòng huyết khối ở bệnh nhân ung thư: Có gì mới? - Nguyễn Anh Quân
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI
TĨNH MẠCH (TT HKTM)
TT HKTM (Venous thromboembolism -
VTE) bao gồm 2 nhóm bệnh lý: HK TM sâu
chi dưới (Deep vein thrombosis - DVT) và
tắc ĐMP (Pulmonary embolism - PE).
TT HKTM là nhóm bệnh lý tim mạch thường
gặp, là NN tử vong chính.
BN ung thư bị TT HKTM tăng nguy cơ bị TT HKTM tái phát, các biến chứng chảy máu và bệnh suất. - Nguy cơ tái phát sau khi dừng chống đông khoảng 15 %, phụ thuộc vào việc đã có di căn hay chưa, điều trị hóa chất hoặc tiến triển nhanh. - TT HKTM là NN tử vong đứng hàng thứ 2 ở BN ung thư. 1. VÌ SAO BN UNG THƯ DỄ BỊ TT HKTM? 5 TAM GIÁC VIRCHOW (1856) Trạng thái tăng đông VÌ SAO BN UNG THƯ DỄ BỊ TT HKTM? Lớn tuổi Bất động, Liệt chi Đột quị Giãn tĩnh mạch Tổn thương tủy sống Gây tê Suy tim, suy hô hấp Tăng độ nhớt máu Phẫu thuật: - Chỉnh hình - Vùng chậu - Bụng - Thần kinh Tiền sử TT HKTM Chấn thương Nhiễm trùng Ung thư Tình trạng estrogen cao Béo phì, Có thai, Hậu sản Tiền sử gia đình Nhiễm trùng Hội chứng thận hư Thiếu protein C, S hay antithrombin III Không hoạt hóa Protein C (Leiden) Kháng thể kháng phospholipid Giảm tiểu cầu do Heparin VÌ SAO BN UNG THƯ DỄ BỊ TT HKTM? - Một số hóa chất điều trị ung thư có thể tăng nguy cơ HK như các thuốc chống sự hình thành mạch (antiangiogenesis): bevacizumab, sunitinib, sorafenib, thalidomide và lenalidomide. - Sự phát triển của KT chẩn đoán hình ảnh từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX. - Những bước tiến mới trong điều trị ung thư giúp thời gian sống của BN kéo dài hơn, do vậy, các biến chứng của bệnh và điều trị nhiều hơn. AA Khorana, 2. CẦN DỰ PHÒNG (TIÊN PHÁT) TT HKTM CHO NHÓM BN UNG THƯ NÀO? BN UNG THƯ DỄ BỊ TT HKTM NHƯNG NGUY CƠ THỰC SỰ RẤT KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHAU (!) - Nguy cơ TT HKTM ước tính ở BN ung thư nói chung khoảng 13/1000 người-năm (95 % CI 7–23). - BN ung thư di căn hoặc điều trị hóa chất có khả năng tạo HK: nguy cơ là 68/1000 người-năm (95 % CI 48–96). - BN bị các khối u não tiên phát: nguy cơ lên đến 200/1000 người-năm (95 % CI 162–247). Khorana AA et al, J Thromb Thrombolysis (2016) 41:81–91 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TT HKTM Ở BN UNG THƯ 1. Liên quan đến ung thư: vị trí tiên phát, giai đoạn, mô bệnh học (K BM tuyến > TB vảy), thời gian từ khi bắt đầu chẩn đoán (cao nhất trong vòng 3-6 tháng đầu). 2. Liên quan đến điều trị: hóa chất, các thuốc chống hình thành mạch (thalidomide, lenalidomide), liệu pháp hormone, ESAs, truyền máu, các thiết bị đường truyền TM, xạ trị, phẫu thuật trên 60 phút. 3. Liên quan đến BN: tuổi cao, chủng tộc (người Mỹ gốc Phi nguy cơ cao, thấp hơn ở nhóm Châu Á/các đảo TBD), bệnh lý nội khoa phối hợp (nhiễm trùng, bệnh thận, bệnh phổi, nghẽn ĐM), béo phì, TS TT HKTM, 4. Các chỉ số sinh học: tăng TC, BC, giảm HST, American Society of Clinical Oncology Guidelines 2013. J Clin Oncol 31:2189-2204 LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƯ: NHỮNG UNG THƯ LÀM TĂNG NGUY CƠ BỊ HK - Ung thư ống tiêu hóa: tụy & dạ dày. - Các u não. - Ung thư phổi. - U lympho. - Các ung thư vùng tiểu khung: các ung thư phụ khoa và hệ tiết niệu sinh dục. THANG ĐIỂM KHORANA ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TT HKTM Ở BN UNG THƯ American Society of Clinical Oncology Guidelines 2013. J Clin Oncol 31:2189-2204 3. DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BN UNG THƯ: NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT? CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG TT HKTM 1. Không dược lý: Tất chun, băng quấn áp lực. Bơm hơi áp lực từng lúc. Filter TM chủ dưới. 2. Dược lý: Thuốc kháng đông đường tiêm: Heparin không phân đoạn (UFH), Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), Fondaparinux. Thuốc kháng đông đường uống: kháng Vitamin K, NOACs? CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG TT HKTM DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BN UNG THƯ: VAI TRÒ CHỦ YẾU LÀ THUỐC CHỐNG ĐÔNG (!) DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BN UNG THƯ: KHÁNG VITAMIN K KHÔNG PHẢI LÀ 1 LỰA CHỌN TỐT (!) DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BN UNG THƯ: KHÁNG VITAMIN K KHÔNG PHẢI LÀ 1 LỰA CHỌN TỐT (!) - Kháng Vitamin K rất khó dùng ở BN ung thư: Trong 2 thử nghiệm CLOT & CATCH, TTR chỉ khoảng 45% và thực tế có thể còn thấp hơn => nguy cơ TT HKTM tái phát hoặc chảy máu. - Những tương tác của kháng Vitamin K với 1 số hóa chất đường toàn thân (Ví dụ: 5-fluorouracil, có trong nhiều phác đồ điều trị hóa chất, có thể thay đổi chỉ số INR, dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu hay thậm chí tử vong trong 1 số trường hợp). - Những vấn đề với chế độ ăn và dinh dưỡng ở nhiều BN ung thư. - Các thủ thuật PT nhỏ, vốn khá phổ biến với BN ung thư, có thể làm gián đoạn việc dùng kháng Vitamin K. AA Khorana, DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BN UNG THƯ: NOACs CHƯA ĐƯỢC KHUYẾN CÁO (!) CẦN LƯU Ý CÁC CHỐNG CHỈ ĐỊNH DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG Ở BN UNG THƯ American Society of Clinical Oncology Guidelines 2013. J Clin Oncol 31:2189-2204 * CCĐ tuyệt đối: • Chảy máu chính, nghiêm trọng hoặc có thể đe dọa tính mạng không thể đảo ngược bằng thuốc hoặc PT • THA ác tính nặng, không được kiểm soát. • RL đông máu nặng, mất bù (ví dụ: suy gan). • RL chức năng tiểu cầu nặng hoặc RL chảy máu di truyền. • Giảm TC nặng, kéo dài (< 20000/µL). • PT hoặc các thủ thuật xâm lấn. * CCĐ tương đối: • Tổn thương nội sọ hoặc tủy sống nguy cơ chảy máu cao. • Loét ống tiêu hóa đang hoạt động nguy cơ chảy máu cao. • Chảy máu đang hoạt động nhưng không đe dọa tính mạng (ví dụ: đái máu vi thể) CẦN LƯU Ý CÁC CHỐNG CHỈ ĐỊNH DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG Ở BN UNG THƯ American Society of Clinical Oncology Guidelines 2013. J Clin Oncol 31:2189-2204 • Chảy máu nội sọ hoặc hệ TKTW trong vòng 4 tuần. • PT chính hoặc chảy máu nặng trong vòng 2 tuần. • Giảm TC dai dẳng (< 50000/µL). * Những BN lợi ích dùng chống đông không rõ ràng: BN đang điều trị chăm sóc giảm nhẹ, kỳ vọng sống rất hạn chế, HK không có triệu chứng với nguy cơ chảy máu nặng cao. * Lựa chọn của BN, BN từ chối điều trị, BN không tuân thủ chế độ điều trị, theo dõi hoặc giám sát. 4. DỰ PHÒNG (TIÊN PHÁT) TT HKTM Ở BN UNG THƯ NHƯ THẾ NÀO? CẬP NHẬT KHUYẾN CÁO CỦA HỘI UNG THƯ LÂM SÀNG HOA KỲ VỀ DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BN UNG THƯ - Phần lớn BN ung thư đang hoạt động cần dự phòng TT HKTM trong thời gian nằm viện. KHÔNG đủ dữ liệu để khuyến cáo dự phòng thường quy với những BN nhập viện để làm các thủ thuật nhỏ hoặc truyền hóa chất ngắn ngày. - Dự phòng TT HKTM thường quy KHÔNG được khuyến cáo cho tất cả các BN ung thư, có thể cân nhắc với những BN nguy cơ cao. - BN đa u tủy xương điều trị các thuốc chống hình thành mạch (antiangiogenesis) với hóa chất và/hoặc dexamathesone nên được dự phòng với Heparin TLPT thấp hoặc aspirin liều thấp. - BN phẫu thuật ung thư chính nên được dự phòng từ trước PT và kéo dài ít nhất 7-10 ngày. Dự phòng kéo dài sau PT tới 4 tuần nên được cân nhắc với những BN nguy cơ cao PT chính vùng ổ bụng hoặc tiểu khung. American Society of Clinical Oncology Guideline Update 2014. J Clin Oncol 33:654-656 HƯỚNG DẪN VỀ DỰ PHÒNG TIÊN PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ - KHÔNG khuyến cáo dự phòng HK thường quy với những BN ung thư điều trị ngoại trú chưa được phân tầng nguy cơ và nguy cơ thấp, cũng như những BN nguy cơ chảy máu cao (ví dụ: các khối u não nguyên phát). - Cân nhắc dự phòng HK với những BN ung thư điều trị hóa chất ngoại trú nguy cơ cao bằng Heparin TLPT thấp (Khorana Score ≥ 3 hoặc K tụy tiến triển) và BN đa u tủy xương điều trị liệu pháp imid-based bằng Aspirin hoặc Heparin TLPT thấp. - Dự phòng HK thường quy bằng Heparin TLPT thấp hoặc Heparin không phân đoạn với những BN ung thư nhập viện với bệnh cảnh nội khoa cấp tính và BN ung thư phẫu thuật chính. - Dự phòng HK sau PT bằng Heparin TLPT thấp tới 4 tuần với những BN ung thư PT ổ bụng hoặc tiểu khung có nguy cơ cao như bất động, béo phì và tiền sử bị TT HKTM. Khorana AA et al, J Thromb Thrombolysis (2016) 41:81–91 LIỀU DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BN UNG THƯ American Society of Clinical Oncology Guidelines 2013. J Clin Oncol 31:2189-2204 5. ĐIỀU TRỊ & DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ NHƯ THẾ NÀO? DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ: SO SÁNH GIỮA DOACs & LMWHs vs VKA? Khorana AA et al, J Thromb Thrombolysis (2016) 41:81–91 LIỀU THUỐC ĐIỀU TRỊ & DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ American Society of Clinical Oncology Guidelines 2013. J Clin Oncol 31:2189-2204 6. DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ: TƯƠNG LAI... DỰ PHÒNG TT HKTM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ: NHỮNG ĐIỂM CÒN CHƯA RÕ RÀNG * Dự phòng thứ phát TT HKTM sau 6 tháng: - Có cần điều trị tiếp không? - Nếu cần điều trị tiếp thì dùng thuốc gì: tiếp tục dùng Heparin TLPT thấp hay chuyển sang dùng thuốc chống đông đường uống? * Vai trò của NOACs trong dự phòng tiên phát & thứ phát TT HKTM ở BN ung thư? DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VỚI HEPARIN TLPT THẤP SAU 6 THÁNG? - A nonrandomized postmarketing study evaluated the efficacy and safety of 12 months of dalteparin therapy in patients with cancer who had experienced an acute VTE event. - The results showed that the efficacy and safety of LMWH observed during months 6 through 12 were similar to those observed during months 2 through 6. - However, because of the absence of randomized clinical trial data, a knowledge gap remains in terms of what is the most effective and safest approach for the long-term treatment of VTE after 6 months. AA Khorana, DỰ PHÒNG TIÊN PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ: KỶ NGUYÊN CỦA NOACs? DỰ PHÒNG THỨ PHÁT TT HKTM Ở BN UNG THƯ: KỶ NGUYÊN CỦA NOACs? KẾT LUẬN - TT HKTM khá thường gặp & là NN thứ vong thứ 2 ở những BN ung thư. - Cần phân tầng nguy cơ để quyết định dự phòng tiên phát TT HKTM cho những BN ung thư. - Dự phòng TT HKTM ở BN ung thư chủ yếu bằng các thuốc chống đông với liệu pháp tiêu chuẩn hiện nay là Heparin TLPT thấp, kháng Vitamin K không phải là 1 lựa chọn tốt. - Những nghiên cứu về vai trò của các thuốc chống đông trực tiếp/thế hệ mới (DOACs/NOACs) trong dự phòng tiên phát & thứ phát TT HKTM ở BN ung thư đang được tiến hành. TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
File đính kèm:
- du_phong_huyet_khoi_o_benh_nhan_ung_thu_co_gi_moi_nguyen_anh.pdf