Điều trị ngoại tâm thu thất khi nhịp cơ bản không cao - Hoàng Anh Tiến
Định nghĩa
NTTT là ổ tạo nhịp ngọai vị nằm ở thất, đặc
trưng bằng nhát bóp đến sớm và biến dạng
(QRS > 0,12 s), các xung động ngoại vị
thường xuất phát từ những vùng ở đầu xa
trong hệ thống His-Purkinje.3
Sinh lý bệnh NTTT
*Vòng vào lại
*Lẩy cò
*Tăng tính tự động
TS.BS. Hoàng Anh Tiến Phó Trưởng Khoa Nội Tim mạch BV. Trường Đại học Y Dược Huế 1 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TÂM THU THẤT KHI NHỊP CƠ BẢN KHÔNG CAO 2 Định nghĩa NTTT là ổ tạo nhịp ngọai vị nằm ở thất, đặc trưng bằng nhát bóp đến sớm và biến dạng (QRS > 0,12 s), các xung động ngoại vị thường xuất phát từ những vùng ở đầu xa trong hệ thống His-Purkinje. 3 Sinh lý bệnh NTTT *Vòng vào lại *Lẩy cò *Tăng tính tự động Micheal H Crawford (2004), Cardiology 4 Sinh lý bệnh NTTT Micheal H Crawford (2004), Cardiology 5 Nguyên nhân đột tử do tim ở bệnh nhân suy tim Rối loạn nhịp Nguyên nhân nền Nhịp nhanh thất hoặc rung thất Thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim Sợi hóa hoặc sẹo hóa cơ tim Vòng vào lại bó hoặc nhánh Rối loạn điện giải (tăng hoặc giảm Kali máu) Tiền rối loạn nhịp liên quan thuốc (Xoắn đỉnh) Rối loạn nhịp chậm Thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim Thuyên tắc động mạch phổi Đột quỵ do thuyên tắc Ngộ độc thuốc Bệnh nút xoang hoặc hệ dẫn truyền Phân ly điện cơ Thiếu máu cơ tim Thuyên tắc động mạch phổi Micheal H Crawford (2004), Cardiology 6 Thể lâm sàng NTTT *Phẫu thuật tim *Bệnh tim bẩm sinh *Bệnh phổi *Tăng huyết áp (THA) và phì đại thất trái *Bệnh cơ tim (BCT) và viêm cơ tim *Bệnh van tim *Bệnh nhân bệnh mạch vành *Ở người khỏe mạnh 7 Thuốc gây NTTT *Nhiều thuốc nhất là thuốc chống loạn nhịp có khả năng gây hậu quả loạn nhịp (pro-arrhythmic effect). Tuy nhiên tỷ lệ gây loạn nhịp NTTT là thấp (4% với Flecanide). *Digitalis là thuốc hay gây NTTT và là hậu quả của nhiễm độc Digital ở bệnh nhân có bệnh tim. Ơ người bình thường, khi có ngộ độc digital hay bị rối loạn dẫn truyền hơn. *Ngoài ra còn có một số thuốc khác cũng thường gây ra NTTT như: Anthracyclin (trong điều trị ung thư), Theophylline, Aminophylline, Atropine, Azathioprine, Catecholamine, Cocaine. 8 Rối loạn điện giải *Giảm K+: thường do dùng lợi tiểu, hay gây NTTT ở nhiều bệnh nhân thiếu máu cục bộ và NMCT cấp, đặc biệt ở bệnh tim đang dùng digital ở nồng độ điều trị. *Tuy nhiên giảm K+ không gây NTTT ở người bình thường hay tăng huyết áp nhẹ và trung bình nếu K+ không dưới 3 mEq/l. NTTTsẽ xuất hiện nhiều hơn nếu nồng độ K+ giảm hơn và khi bệnh nhân đang dùng lợi tiểu ≥ 2 năm. *Bệnh thận mạn và lọc thận: NTTT đơn giản hay phức tạp gặp ở bệnh nhân với bệnh thận mạn ngay sau khi lọc thận và 6h sau đó. Nồng độ K+ thấp là nguyên nhân gây ra NTTT, nên cần theo dõi nồng độ K+ sau chạy thận . *Acromegaly: bệnh này làm tăng NTTT phức tạp. 9 Tiêu chuẩn NTTT *Phức bộ QRS đến sớm (so với nhịp cơ bản), có hình dạng bất thường, độ rộng > 0.12 sec *Có khoảng nghỉ bù sau nhịp đến sớm, thường là nghỉ bù hoàn toàn. *Khoảng R-R chứa phức bộ QRS đến sớm bằng với 2 lần khoảng R-R cơ bản, điều này cho thấy nhịp ngoại vị không làm ảnh hưởng nút xoang. *Không có sóng P đi trước phức bộ QRS đến sớm. Tuy nhiên có thể có sóng P ngược sau NTTT do dẫn truyền ngược. *Sóng T đi sau thường to và ngược hướng so với hướng chính của phức bộ QRS đến sớm. Conditions Associated With VA That Can Be Diagnosed With Echocardiography Disease Entity Diagnostic Accuracy Dilated cardiomyopathy Ischemic cardiomyopathy Hypertension with moderate to severe LVH Valvular heart disease Arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy (ARVC) Brugada syndrome High High High High Moderate Poor General Evaluation for Documented or Suspected VA 11 Đặc điểm QRS ở bệnh tim mạch Đặc điểm phức bộ QRS của NTTT Bệnh nhân không có bệnh tim Bệnh nhân với bệnh tim nặng Biên độ (mm) ≥ 20 ≤ 10 Bề rộng (ms) 120 - 160 ≥ 160 Hình thể Trơn láng, không có khấc Có khấc và không đều 12 Ngoại tâm thu trên bệnh nhân suy tim 13 Phân độ NTTT theo Lown Độ Rối loạn nhịp 0 Không có NTTT 1 NTTT đơn dạng, không thường xuyên (unifocal; <30/h) 2 NTTT đơn dạng, thường xuyên (unifocal; ³30/h) 3 NTTT đa dạng (multiform) 4A NTTT cặp (2 consecutive) 4B NTTT chuỗi (3 consecutive) 5 NTTT có dạng R-on-T 14 Phân độ NTTT lâm sàng *Thường xuyên (frequent): ≥ 10 NTTT/giờ (theo dõi trên Holter) hoặc ≥ 6 NTTT/phút khi khám *Thỉnh thoảng (occasional): < 10 NTTT/giờ (theo dõi trên Holter) hoặc < 6 NTTT/phút khi khám. 15 Ngoại tâm thu do giao cảm Ngoại tâm thu thất 16 Ngoại tâm thu do chậm xoang, suy nút xoang 17 Ngoại tâm thu do rung nhĩ nhịp chậm: do block, do ngộ độc digital, do thuốc 18 Phân biệt phó tâm thu và ngoại tâm thu do nhịp chậm 19 Ngoại tâm thu trong nhịp chậm có QT dài 20 Ngoại tâm thu do block tim độ cao 21 Trong NMCT có ngoại tâm thu 22 Ngoại tâm thu thất có dẫn truyền ngược lên nhĩ 23 Luân phiên sóng T và rối loạn nhip thất Nhịp nhanh thất sau luân phiên sóng T Cơn rung thất trên Holter điện tâm đồ Antiarrhythmic Drugs * Beta Blockers: Effectively suppress ventricular ectopic beats & arrhythmias; reduce incidence of SCD * Amiodarone: No definite survival benefit; some studies have shown reduction in SCD in patients with LV dysfunction especially when given in conjunction with BB. Has complex drug interactions and many adverse side effects (pulmonary, hepatic, thyroid, cutaneous) * Sotalol: Suppresses ventricular arrhythmias; is more pro- arrhythmic than amiodarone, no survival benefit clearly shown * Conclusions: Antiarrhythmic drugs (except for BB) should not be used as primary therapy of VA and the prevention of SCD Therapies for VA ACC/AHA/ESC 2006 Guidelines for Management of Patients With Ventricular Arrhythmias and the Prevention of Sudden Cardiac Death Non-antiarrhythmic Drugs ♥ Electrolytes: magnesium and potassium administration can favorably influence the electrical substrate involved in VA; are especially useful in setting of hypomagnesemia and hypokalemia ♥ ACE inhibitors, angiotensin receptor blockers and aldosterone blockers can improve the myocardial substrate through reverse remodeling and thus reduce incidence of SCD ♥ Antithrombotic and antiplatelet agents: may reduce SCD by reducing coronary thrombosis ♥ Statins: have been shown to reduce life-threatening VA in high- risk patients with electrical instability ♥ n-3 Fatty acids: have anti-arrhythmic properties, but conflicting data exist for the prevention of SCD Therapies for VA 26 27 Điều trị NTTT nhịp không cao • Trong tình huống cấp tính: • Điều trị nguyên nhân (can thiệp tái tưới máu nếu do NMCT ST chênh lên...) *Dùng Atropine, Isuprel để nâng nhịp tim lên. *Nếu không hiệu quả có thể Pacing tạm thời để tăng nhịp tim lên. *Nếu nhịp tim tăng lên NTTT vẫn còn và nguy hiểm mới điều trị thuốc chống loạn nhịp. *Nếu nhịp tim tăng, NTTT hết --> duy trì ở tần số đó. *Có thể sử dụng truyền Magnesium (bệnh nhân có NTTT kèm nhịp tim chậm do chấn thương sọ não) 28 Điều trị NTTT nhịp không cao • Trong tình huống mạn tính: • Tìm nguyên nhân nhịp chậm, đặc biệt suy nút xoang. Chỉ điều trị khi thật cần thiết. *Làm tăng nhịp bằng các thuốc nhóm Xanthyl hay kích thích bêta 2 nếu không có chống chỉ định. *Nếu có chỉ định đặt máy tạo nhịp, thực hiện đặt máy tạo nhịp trước. 29 Tiên lượng Liên hệ tới đột tử. *Không phải tất cả bệnh nhân có NTTT đều tăng nguy cơ đột tử do tim. *Các yếu tố làm tăng nguy cơ đột tử: *Có bệnh tim, loại bệnh tim. *NTTT thường xuyên và phức tạp (R-on-T, đa dạng, thành cặp, nhiều NTTT liên tiếp) *Đang dùng thuốc, *Có sự hiện diện đồng thời của các bệnh khác. 30 *Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm theo dõi của quý Thầy Cô, đồng nghiệp!
File đính kèm:
- dieu_tri_ngoai_tam_thu_that_khi_nhip_co_ban_khong_cao_hoang.pdf