Điều trị lấy huyết khối trong nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn - Vũ Đăng Lưu
THIẾU MÁU NÃO CẤP
Sinh lý bệnh:
- Trung tâm: Tế bào không hồi phục
Tiến triển thành ổ nhồi máu
- Chu vi ổ:
+ Các tế bào có thể sống vài giờ nếu thiếu máu
+ Khả năng
Hồi phục: nếu được tưới máu lại
Nhồi máu: nếu kéo dài
Can thiÖp ®iÒu trÞ cøu vïng nµy
Ts. Vũ Đăng Lưu Bộ môn CĐHA Trường ĐHY Hà nội Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch Mai THIẾU MÁU NÃO CẤP Sinh lý bệnh: - Trung tâm: Tế bào không hồi phục Tiến triển thành ổ nhồi máu - Chu vi ổ: + Các tế bào có thể sống vài giờ nếu thiếu máu + Khả năng Hồi phục: nếu được tưới máu lại Nhồi máu: nếu kéo dài Can thiÖp ®iÒu trÞ cøu vïng nµy CBF <10ml/100mg/min CBF < 30% CBV <2,7ml/1000mg CBV <40% 5 8% 0,57 18% CBF CBV TTP CHẨN ĐOÁN NHỒI MÁU NÃO CẤP Bn nam, 36T, đột quị giờ thứ 4 CLVT 9 tháng sau Vùng tranh tốt- tranh sáng (Penumbra) rộng. Tắc đm cảnh trong và não giữa T Chụp CHT chẩn đoán nhồi máu não MSCT 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% MCA MCA-ICA T ICA BA 27.00% 78.00% 75.00% 87.00% Tử Vong Tử Vong TỈ LỆ TỬ VONG KHI TẮC MẠCH LỚN Tắc ĐM lớn: tiên lượng hồi phục lâm sàng kém Nghiên cứu các phương pháp điều trị nhóm đối tượng này ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO CẤP DO TẮC MẠCH 1. Điều trị nội khoa dùng thuốc tiêu sợi huyết 2. Điều trị can thiệp nội mạch Dùng thuốc tiêu sợi huyết TM - NINDS 1995 - ECASS III 1999 ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO CẤP DO TẮC MẠCH Giúp được 30% trường hợp có hồi phục lâm sàng tốt nếu đến <3 tiếng Điều trị càng sớm thì càng tốt ! Sớm nhưng không an toàn hơn ! Hạn chế của điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch! 1) Hiệu quả chỉ trong 4.5 h đầu sau khi có triệu chứng! 2) Hiệu quả đạt tái thông Chỉ 25% khi tắc đoạn M1 Dưới 20% trường hợp đoạn tận ĐM cảnh « T » Dưới 15% đoạn ĐM cảnh trong vùng cổ 3) Chỉ có 5% tổng số Bn đột quỵ thiếu máu não được lựa chọn IV Can thiệp nội mạch Hóa học: Dùng thuốc tiêu sợi huyết Cơ học: Dùng dụng cụ lấy huyết khối ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO CẤP DO TẮC MẠCH Bn nam 81T, đột quỵ giờ thứ 4.5, NISHH 18 Sau bơm 10mg rtPA Kết hợp điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch và động mạch có hiệu quả hơn là dùng đường tĩnh mạch đơn thuần! Hiện nay, lấy huyết khối khi tắc ĐM lớn bằng cơ học luôn luôn được lựa chọn đầu tiên đối với các nhà điện quang can thiệp thần kinh! Chỉ định lấy huyết khối Tắc động mạch lớn: cảnh trong, não giữa, đốt sống thân nền Thời điểm can thiệp sau đột quỵ - ≤ 6-8 tiếng - ≤ 12-24 tiếng đối với hệ đốt sống thân nền Có vùng tranh tối- tranh sáng Hệ thống Merci Hệ thống khoan và hút Penumbra Pump-Canister Tubing Sterile Aspiration Tubing RHV to Reperfusion Catheter on/off switch Revive Solitaire Trevo n Tuổi TB NIS HH Time Tổng thời gian can thiệp Tái thông mRS≤ 2 TV 3th Merci 357 63-68 18 4.3h 120’ 59,1% (211/357) 31,5% 37,8% Penumbra 455 58-66 18 4.5h 64,6’ (44-85) 86,6% (394/455) 36,6% 20,7% Stent 113 62-68 19 4.2h 54,7’ (47-62) 92,9% (105/113) 46,9% 12,3% Stent Solitaire FR (EV3) Trước tiên: Tạo luồng thông tạm thời Sau đó: Lấy huyết khối Case 1 • Bn nam 53T, liệt đột ngột ½ người P, thất ngôn cách vào viện 4 tiếng: - Khám LS: NISHH 25 điểm • Tiền sử bệnh lý: (-) • Các xét nghiệm đông máu: bình thường - PT 95.2%, APTT 1.08; Fibrinogen: 3.098 - D-Dimmer 0.636 (<0.48), - Fibrinogen 5 (2- 4) - INR bt - Protein S 114.4 và Protein C 135.7 (70-130) • Bn được chỉ định chụp MRI Hoàn thành các thăm khám xét nghiệm sau 30’ Vùng tranh tốt- tranh sáng (Penumbra) rộng. Tắc đm cảnh trong và não giữa T Sau mở và kéo Solitaire 2 lần, TIMI III Trước can thiệp Mở kéo Solitaire Huyết khối được lấy ra Can thiệp trong 60’ 12mg rtPA- IA Vùng nhồi máu không lan rộng trên Diff. Tưới máu bình thường Tái thông hoàn toàn • BN đi lại bình thường sau 1 ngày can thiệp MRI sau 4 tiếng can thiệp CT scanner 1 ngày sau: máu tụ nhỏ 10mm. Không triệu chứng Vùng nhồi máu không đổi. Sau 4 tháng - MRI sau 4 tháng - Hồi phục hoàn toàn khi ra viện: mRS 0 Sau can thiệp Case N02: BN nam, 52T, đột quỵ giờ thứ 2, liệt ½ P, dùng thuốc rtPA sau 1 tiếng không hiệu quả Dùng Solitaire kéo 7 lần MRI sau 24h Tỉnh hoàn toàn mRS 1: tay 4/5 Stent Solitaire FR (EV3) Ưu điểm: Tái lập mở thông nhanh lòng mạch +++ Tăng diện tiếp xúc huyết khối với rtPA Hầu như luôn hiệu quả Dễ sử dụng • Nhược điểm • Nguy cơ làm vụn cục huyết khối và di chuyển 88.66 6.67 6.67 Đm tắc Đm cảnh trong Đm não giữa ĐM thân nền KẾT QUẢ NC TẠI BV BẠCH MAI 24 BN (10 Nam/ 14 Nữ) Tái thông tốt: (TICI 2b-3) = 82.4% Kém/ Không tái thông = 17.6% 010 20 30 40 50 60 70 80 mRS <=2 2<mRS<6 mRS=6 75 12.5 12.5 Tình trạng hồi phục lâm sàng mRS <=2 2<mRS<6 mRS=6 HỒI PHỤC LÂM SÀNG SAU 3 THÁNG HỒI PHỤC LS TỐT/ TÁI THÔNG TỐT = 85% HỒI PHỤC LS LIÊN QUAN THỜI KHOẢNG THỜI GIAN BẮT ĐẦU CAN THIỆP 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% mRS≤ 2 mRS >2 88.89% 11.11% 40.00% 60.00% ≤ 4.5h > 4.5h P<0.05 60% 3. 33% 6.67% Chảy máu Chảy máu không triệu chứng Không chảy máu Chảy máu có triệu chứng CHẢY MÁU NỘI SỌ SAU ĐIỀU TRỊ • Castano: 6,67% • TREVO 2: 7% • SWIFT: 2% • Machi: 1,79% Can thiệp nội mạch dùng dụng cụ stent lấy huyết khối có vẻ tốt Nhưng!!! SYNTHESIS SYNTHESIS Randomized 362 pts within 4.5 hours NIHSS >1: No randomized in artery occlusion Endovascular Therapy: mean time: 3.75h 165/181 pts IV rt-PA alone: mean time 2.75h 181 pts IA rt-PA Via standard microcatheter MERCI Retriever Penumbra Aspiration Solitaire Stent Retriever 66,06% 109/165 5,45 % 9/165 10,91% 18/165 3,03 % 5/165 Trevo stent 3,03 % 5/165 -Tỉ lệ dùng Stent thấp trong can thiệp nội mạch!!! - Không thể dùng dụng cụ lấy huyết khối cho bệnh nhân ko tắc mạch lớn !!! - Dùng dụng cụ lấy huyết khối ko đồng nhất!!! - BN TIA trong nhóm nghiên cứu!!! IMS III IMS III IV rt-PA initiated within 3 hours NIHSS ≥ 10 (or 8-9 with ICA, M1, BA occlusion on CTA) Randomized within 40 min of IV rt-PA start: 656 Adjunctive endovascular Therapy Start by 5 hours, max duration of 2 hours, completed by 7 hours: 434 pts IV rt-PA alone 222 pts IA rt-PA Via standard microcatheter IA rt-PA Via EKOS Ultrasound catheter MERCI Retriever Penumbra Aspiration Solitaire Stent Retriever 37,8% 164/434 34,3% 149/434 1,2% 5/434 -Tỉ lệ dùng Stent quá thấp rong can thiệp nội mạch!!! - Dùng dụng cụ lấy huyết khối MERCI, Penumbra quá cũ thời gian lấy huyết khối 90’ - Can thiệp nội mạch bổ xung sau giờ thứ 5 ( IMS II: cứ 30’ muộn hơn, thì giảm 10% hồi phục lâm sàng) -Tỉ lệ dùng rtPA IA quá nhiều NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CHỜ ĐỢI 1) Giả thuyết: IV + MT (Stent retrieve) vs IV trong 4.5h đầu 2) Lựa chọn BN: NIHSS: 9 -> 25 Tuổi: 18 – 80 3) Tắc đm lớn 4) Thời gian trì hoãn rất ngắn từ IV-> MT 5) Khác biệt hiệu quả 2 nhóm >10-15% Kết luận Nếu điều trị sớm, tái thông dòng chảy nhanh thì kết quả hồi phục tốt hơn Dùng stent lấy huyết khối khi tắc mạch lớn: tái thông nhanh, tỉ lệ tái thông cao Trân trọng cảm ơn!
File đính kèm:
- dieu_tri_lay_huyet_khoi_trong_nhoi_mau_nao_cap_do_tac_dong_m.pdf