Điều chế quang xúc tác TiO2 pha tạp Gadolini trên chất mang Bentonite để xử lí các chất hữu cơ trong nước thải kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè và diệt nấm mốc, vi khuẩn
ABSTRACT
In this study, we report photocatalytic activity under visible light irradiation of
gadolinium-doped TiO2 nanoparticles on bentonite prepared by sol–gel method. Using this
preparation, we performed the decomposition for organic chemicals in sewage of Nhieu
Loc – Thi Nghe channel. The number of Aspergillus niger and E. coli bacteria were killed
up to 100%.
phân hủy COD cũng b ng 0% chứng tỏ TiO2 kích thước nanomet không biến tính không quang hoạt dưới ánh sáng khả kiến. Trong trường hợp có dư bentonite (ở các tỉ lệ từ 1 : 5 đến 1 : ), khả năng hấp phụ tăng dần do số l xốp trống của bentonite tăng. 3.3. K ảo sát ản ưởng củ tỉ lệ p tạp Gd/ iO2 đến iệu suất p ân ủy COD củ vật liệu Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ pha tạp Gd/TiO2 được tiến hành trong điều kiện: các mẫu pha tạp các tỉ lệ Gd/TiO2 (mol/mol) là: 0,3%; 0,5%; 0,7% và 1,0%, các điều kiện thí nghiệm khác được giữ như ở trên. Kết quả của hiệu suất phân hủy COD theo tỉ lệ pha tạp Gd/TiO2 được trình bày ở hình 2. Hình 2. H ệu suấ p â ủ COD e ỉ lệ p a ạp Gd/T O2 ủa vậ l ệu Từ hình có thể thấy r ng: Khi tăng tỉ lệ % pha tạp Gd: TiO2 (mol/mol) từ 0,3% lên 0,5%, hiệu suất quang xúc tác tăng do số tâm hoạt động tăng trên bề mặt xúc tác. Nếu tiếp tục tăng tỉ lệ % pha tạp Gd: TiO2 (mol/mol) từ 0,5% lên 1,0%, hiệu suất quang xúc tác lại giảm do có sự chồng lắp các tâm hoạt động lên nhau. Tỉ lệ % pha tạp Gd : TiO2 (mol/mol) phù hợp nhất là 0,5% với hiệu suất quang xúc tác đạt 9 ,50%. 3.4. Khảo sát sự tạo thành và phân hủy gel TiO2 – Gd bằng giản đồ phân tích nhiệt trọng lượng (TGA) để điều chế vật liệu Mẫu gel TiO2 pha tạp ở tỉ lệ Gd/TiO2 (mol/mol) là 0,5%, sấy ở 800C cho tới khô hoàn toàn, nghiền thành bột mịn rồi được phân tích nhiệt TGA với kết quả ở hình 3: 17 Hình 3. G ả đồ p â í ệ ọ lượ (TGA) Từ giản đồ phân tích nhiệt trọng lượng (TGA) ở hình 3 cho thấy quá trình phân hủy gel như sau: Khi tăng nhiệt độ nung gel TiO2 lên 150 0C, ở giản đồ TGA có sự mất 9,149% khối lượng do gel bị mất nước ở bên ngoài. Điều này có nghĩa việc lựa chọn nhiệt độ sấy dưới 1500C (cụ thể là 800C) là phù hợp để không ảnh hưởng đến cấu trúc của gel. Khi tăng nhiệt độ nung lên khoảng 258 0C, ở giản đồ TGA có sự mất thêm 3,589% khối lượng. Tại nhiệt độ này nước ở cầu ngoại đã mất hoàn toàn và bắt đầu chuyển qua giai đoạn phân hủy gel để hình thành TiO2. Khi tăng nhiệt độ nung lên 000C, ở giản đồ TGA có sự mất thêm 9, 3% khối lượng. Đây là thời điểm kết thúc việc phân hủy gel để hình thành TiO2. Từ 00 0C trở đi, khối lượng không đổi, có nghĩa là sự hình thành TiO2 đã hoàn toàn. Do đó, nhiệt độ nung phù hợp là bé hơn hoặc b ng 000C. Nếu nung ở nhiệt độ cao hơn 000C sẽ làm hao tốn nhiên liệu đồng thời các hạt TiO2 – Gd có xu hướng kết tụ thành đám sẽ làm giảm diện tích bề mặt riêng hoặc TiO2 sẽ có xu hướng dễ chuyển sang dạng rutile nhiều hơn cũng làm giảm hiệu suất phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải nên đều không có lợi. 3.5. K ảo sát ản ưởng n iệt độ nung mẫu đến iệu suất p ân ủy COD củ vật liệu Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến vật liệu TiO2 pha tạp Gd được thay đổi từ 400oC, 500oC, 600oC đến 00oC, các điều kiện thí nghiệm khác được giữ như ở trên. Kết quả được trình bày ở hình 4: 18 Hình 4. H ệu suấ p â ủ COD e ệ độ u vậ l ệu Từ hình 4 có thể thấy r ng, nhiệt độ nung tối ưu là 5000C. Hiệu suất phân hủy COD đạt 100% sau 0 phút. 3.6. K ảo sát àm lượng c ất xúc tác đến iệu suất p ân ủy COD củ vật liệu Các thí nghiệm nh m tìm ra hàm lượng xúc tác tối ưu được thay đổi từ 0,005; 0,01; 0,0 0(g/ml) nước thải, các điều kiện thí nghiệm khác được giữ như ở trên. Kết quả được trình bày ở hình 5: Hình 5. H ệu suấ p â ủ COD e m lượ ấ x Từ hình 5 có thể thấy r ng, hàm lượng xúc tác tối ưu là: 0,0 0(g/ml) nước thải. Hiệu suất phân hủy COD đạt 100% sau 0 phút. 3.7. K ảo sát t ời gi n xử lí c ất ữu cơ trong nước t ải và ả năng tái sử dụng củ xúc tác đến iệu suất p ân ủy COD củ vật liệu Kết quả cho thấy r ng, ở lần sử dụng đầu tiên, thời gian xúc tác tối ưu là 0 phút, 19 hiệu suất phân hủy COD đạt 100%. Khi tái sử dụng xúc tác ở lần , chỉ còn 8 ,5% và lần 3 chỉ còn 5% sau 180 phút. Điều này cho thấy cần có nghiên cứu tiếp theo để hoạt hóa vật liệu xúc tác TiO2 – Gd nếu muốn nâng hiệu suất phân hủy COD lên hơn nữa ở những lần sau. 3.8. Khảo sát khả năng phân hủy metylen xanh của vật liệu TiO2 và TiO2 – Gd Để đánh giá và so sánh khả năng quang xúc tác của vật liệu TiO2 và TiO2 – Gd cần khảo sát độ chuyển hóa (khả năng phân hủy) metylen xanh của chúng. Kết quả cho thấy mẫu TiO2 pha tạp Gd có khả năng xúc tác quang hóa cao hơn nhiều so với TiO2 không pha tạp. Mẫu TiO2 – Gd 0,5% về số mol cũng đã chứng tỏ có độ chuyển hóa cao nhất, chỉ cẩn được chiếu sáng b ng đèn Compac 40W độ chuyển hóa đã đạt ,0 % sau 10 phút và đạt 90,0 % sau 40 phút. 3.9. K ảo sát ả năng diệt vi uẩn E.coli và nấm mốc Aspergillus niger củ vật liệu Tính chất diệt vi khuẩn, nấm mốc của TiO2 nano được kiểm nghiệm b ng phương pháp đếm số khuẩn lạc trên đĩa petri. Toàn bộ quá trình thử khả năng xúc tác quang hóa của TiO2 nano lên vi khuẩn, nấm mốc được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. Kết quả cho thấy dưới tác dụng của đèn Compac 40W, vật liệu TiO2 – Gd có khả năng diệt vi khuẩn .Coli và nấm mốc Aspergillus niger rất tốt, lượng vi khuẩn và nâm mốc sống sót (sau 1,5 ngày) trên đĩa petri có phủ TiO2 – Gd là rất ít, thậm chí không còn tồn tại. Những thí nghiệm này cho thấy vi khuẩn và nấm mốc đã bị phân hủy trên bề mặt do tính oxi hóa mạnh của TiO2 quang xúc tác. 3.10. Khảo sát kích thước hạt của vật liệu TiO2 pha tạp Gd và TiO2 pha tạp Gd gắn vào chất mang bentonite bằng ảnh SEM Kết quả ảnh S M cho thấy TiO2 pha tạp Gd có dạng hạt, có kích thước từ khoảng ,14 đến 11 nm và phân bố đồng đều, ít bị kết tụ thành đám do đó sẽ có diện tích bề mặt riêng lớn nên là chất xúc tác tốt. Ảnh S M cũng cho thấy khi gắn TiO2 lên bentonite xuất hiện các hạt có kích thước nanomet rất đều bên cạnh các hạt bentonite có kích thước lớn hơn nhiều. Điều này chứng tỏ TiO2 đã được gắn vào nền bentonite. 3.11. K ảo sát t àn p ần ọc củ vật liệu iO2 – Gd bằng n iễu xạ ti X (XRD) Các thí nghiệm tiếp theo nh m tìm ra thời gian xúc tác tối ưu của lần , lần 3 được thay đổi theo thời gian chiếu sáng: 60; 120; 180 (phút). Kết quả được trình bày ở hình : 20 Hình 6a. Giản đồ n iễu xạ ti X củ vật liệu iO2 Hình 6b. Giản đồ n iễu xạ ti X củ vật liệu iO2 – Gd So sánh hai giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 và TiO2 - Gd ở hình a và b có thể cho một số nhận xét: Hầu hết các pic ở giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 ở hình a đều có ở giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 – Gd ở hình b, đặc biệt là pic tại góc 0 0 2 25,36 27,46 có d 3,51 vì đây là pic đặc trưng của TiO2. Sự pha tạp của Gd vào vật liệu đã thành công được chứng minh qua một số điểm khác nhau ở hai giản đồ trên như sau: - Tuy hầu hết các pic ở giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 ở hình a đều có ở giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 – Gd ở hình b nhưng giá trị d của các pic ở giản đồ có sự chênh lệch dù khá nhỏ. - Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 – Gd ở hình b không có pic có d = 3, 44 9 và d = 1, 48 như giản đồ nhiễu 21 xạ tia X của vật liệu TiO2 ở hình a. - Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 – Gd ở hình b có thêm pic có d = 1, 43019.4 mà giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu TiO2 ở hình a không có. 4. KẾT LUẬN Đã xác định các điều kiện thích hợp để điều chế vật liệu TiO2 pha tạp Gd trên chất mang bentonite b ng phương pháp sol – gel đi từ TTIP, CH3COOH và C2H5OH với tỉ số mol là 3 2 5 TTIP CH COOH C H OH n : n : n 1: 6 :10 , tỉ lệ pha tạp Gd/TiO2 là 0,5% về số mol, thời gian muồi gel là ngày, tỉ lệ gel/bentonite là 1 : 4, nhiệt độ nung là 500 oC, thời gian nung mẫu là 3 giờ. Vật liệu nano TiO2 pha tạp 0,5% mol Gd có khả năng quang xúc tác tốt và chỉ cần ánh sáng khả kiến, hiệu suất phân hủy COD đạt 100% sau 0 phút. Trước đây vì sử dụng TiO2 không pha tạp nên muốn đạt kết quả này phải mất 180 phút và phải được chiếu sáng b ng tia UV. Với vật liệu TiO2 – Gd nano, chỉ cần ánh sáng khả kiến, độ chuyển hóa của metylen xanh đạt ,0 % sau 10 phút và đạt 90,0 % sau 40 phút. Ngoài ra chúng còn có khả năng diệt nấm mốc, vi khuẩn nên có khả năng ứng dụng làm sơn quét tường cho các phòng mổ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuan-yi Wang, Joseph Rabani, Detlef W. Bahnemann, Jurgen K. Dohrmann (2002), “Photonic efficiency and quantum yield of formaldehyde formation from methanol in the presence of various TiO2 photocatalysts”, Journal of Photochemistry and photobiology A: Chemistry, Vol 148, pp.169-176. 2. E. D. Jeong, Pramod H. Borte, J. S. Jang, J. S. Lee, Jung OK-sang, H. Chang, J. S. Jin, M. S. Won and H. G. Kim ( 008), “Hydrothermal synthesis of Cr and e co-doped TiO2 nanoparticle photocatalyst”, Journal of Ceramic processing Research, 9(3), pp. 250-253. 3. Hoàng Thanh Thúy (2011), N ê ứu ế í T O2 a ằ C (III) l m ấ x qua óa vù s ấ , Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Hóa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Huỳnh Thị Kiều Xuân, Lê Tiến Khoa, Tăng Ngọc Bảo Thụy ( 010), “Nghiên cứu biến tính TiO2 anatase b ng K và khảo sát hoạt tính quang hóa trong vùng khả kiến”, Tạp chí P ể K a ọ v C ệ - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tập 13 (số T1), trang – 28. 5. Võ Quang Mai, Trần Thị Cúc Phương ( 008), “Tổng hợp xêri đioxit siêu mịn b ng phương pháp sol-gel từ xêri(IV) nitrat và axit tartric”, Tạp chí k a ọ Đạ ọ Huế (Chuyên san khoa học tự nhiên), số 48, trang 119–124. 22 6. Võ Văn Tân, Võ Quang Mai, Trần Dương ( 011), “Nghiên cứu chế tạo vật liệu phát quang floapatit pha tạp europi và neodym”, Tạp chí Hóa ọ , tập 49 (số 3A), trang 164 –168. 7. Võ Văn Tân, Võ Quang Mai, Nguyễn Tấn Phước ( 013), “Nghiên cứu điều chế và thử hoạt tính quang xúc tác TiO2 pha tạp uropi”, Tạp chí Đạ ọ S Gò , số 14, trang 88–98. * Ngày nhận bài: 1 /5/ 014. Biên tập xong: 30/ / 014. Duyệt đăng: 05/8/ 014
File đính kèm:
- dieu_che_quang_xuc_tac_tio2_pha_tap_gadolini_tren_chat_mang.pdf