Điểm giống, khác nhau của C++, C# và Java
C++, C# và Java đều sử dụng chung 2 loại chú thích sau:
- /* đoạn chú thích */ : dùng để chú thích trên một hay nhiều dòng.
- // đoạn chú thích : dùng để chú thích trên một dòng.
Xem xét ví dụ sau:
/* Bai thu hoach so 1
Ho ten: Nguyen Le Duy
Lop: K3C4
*/
main()
{
cout<<”Chao cac ban”; // Xuất ra chuỗi “Chao cac ban”
}
Ngoài ra C# và Java còn hỗ trợ chức năng chú thích khác:
- C# hỗ trợ chú thích XML : /// các lớp, giao diện, phương thức , trường hoặc
trước phần khai báo thuộc tính. Mang ý nghĩa tương tự Javadoc bên Java.
- Java:
Hỗ trợ chú thích Javadoc: /** đoạn ghi chú */: Javadoc chỉ mô tả ý nghĩa
của các hàm, các lớp, các gói.
Chú thích HTML
ải tường minh làm điều đó. Máy tính rất thích hợp trong việc lưu giữ vết của hàng ngàn thứ và cấp phát tài nguyên. Nền tảng Java giúp cho phép máy tính của ta thực hiện điều đó. Nó duy trì số đếm các tham chiếu đang dùng đến mọi đối tượng trong bộ nhớ. Khi con số này chạm mức 0, bộ thu dọn rác sẽ lấy lại vùng bộ nhớ mà đối tượng ấy đã sử dụng. Ta có thể trực tiếp gọi bộ thu dọn rác. Nó thường tự xử lý và tất nhiên là cũng sẽ tự xử lý trong mọi mã ví dụ trong tài liệu này. Nhận xét: Nhìn một cách tổng quan C++ khác nhiều với Java và C# về việc quản lý bộ nhớ. Trong C++ ta phải làm một cách thủ công việc khởi tạo và huỷ bộ nhớ còn trong Java và C# thì việc này là tự động. 7/ Hàm trùng tên: - Chồng hàm trong C++ - Hai hàm có thể có cũng tên nếu khai báo tham số của chúng khác nhau, điều này có nghĩa là bạn có thể đặt cùng một tên cho nhiều hàm nếu chúng có số tham số khác nhau hay kiểu dữ liệu của các tham số khác nhau (hay thậm chí là kiểu dữ liệu trả về khác nhau). Ví dụ: // overloaded function #include int divide (int a, int b) { return (a/b); } float divide (float a, float b) { return (a/b); } int main () { int x=5,y=2; float n=5.0,m=2.0; cout << divide (x,y); cout << "\n"; cout << divide (n,m); return 0; } Trong ví dụ này chúng ta định nghĩa hai hàm có cùng tên nhưng một hàm dùng hai tham số kiểu int và hàm còn lại dùng kiểu float. Trình biên dịch sẽ biết cần phải gọi hàm nào bằng cách phân tích kiểu tham số khi hàm được gọi. - Chồng hàm trong C# và Java Trong cùng một lớp, Java cho phép bạn định nghĩa nhiều hàm trùng tên với điều kiện các hàm như vậy phải có danh sách tham đối khác nhau, nghĩa là khác nhau về số tham đối hoặc kiểu của các tham đối. Khả năng như vậy gọi là sự nạp chồng hàm. Java chỉ phân biệt hàm này với hàm khác dựa vào số tham đối và kiểu của các tham đối, bất chấp tên hàm và kiểu của kết quả trả về. Ví dụ : // MyRect.java import java.awt.Point; class MyRect { int x1 = 0; int y1 = 0; int x2 = 0; int y2 = 0; MyRect buildRect(int x1, int y1, int x2, int y2) { this.x1 = x1; this.y1 = y1; this.x2 = x2; this.y2 = y2; return this; } MyRect buildRect(Point topLeft, Point bottomRight) { x1 = topLeft.x; y1 = topLeft.y; x2 = bottomRight.x; y2 = bottomRight.y; return this; } MyRect buildRect(Point topLeft, int w, int h) { x1 = topLeft.x; y1 = topLeft.y; x2 = x1+w; y2 = y1 + h; return this; } void display() { System.out.print(“Doi tuong MyRect : <” + x1 + “, “+y1); System.out.println(“, “+x2+”, “+y2+”>”); } } Thật ra, trong gói awt có sẵn lớp Rectangle chuyên dùng để biểu diễn hình chữ nhật. Lớp MyRect của ta chỉ dùng để minh hoạ cho khái niệm nạp chồng hàm. Trong lớp MyRect có những hàm giúp bạn tạo ra đối tượng MyRect với những yếu tố cho trước khác nhau : - Cho trước toạ độ góc trên trái x1, y1 và toạ độ góc dưới phải x2, y2 - Cho trước góc trên trái và góc dưới phải của hình chữ nhật dưới dạng đối tượng Point - Cho trước toạ độ góc trên trái của hình chữ nhật dạng đối tượng Point cùng chiều rộng, chiều cao Nhờ khả năng nạp chồng hàm, bạn chỉ cần nhớ một tên hàm cho các hàm khác nhau cùng chức năng Chương trình sử dụng lớp MyRect xây dựng ở trên : import java.awt.Point; class UngDung { public static void main(String args[]) { MyRect rect = new MyRect(); rect.buildRect(25,25,50,50); rect.display(); rect.buildRect(new Point(10,10), new Point(20,20)); rect.display(); rect.buildRect(new Point(10,10), 50, 50); rect.display(); } } 8/ Nhập xuất: - Nhập xuất trong C++ - Nhập xuất trong C#: + Luồng nhập xuất Thuật ngữ tập tin thì nói chung là liên quan đến những thông tin lưu trữ bên trong ỗ đĩa hoặc trong bộ nhớ. Khi làm việc với tập tin, chúng ta bao hàm với việc sử dụng một luồng.Nhiều người nhầm lẫn về sự khác nhau giữa tập tin và luồng. Một luồng đơn giản là luồng của thông tin, chứa thông tin sẽ được chuyển qua, còn tập tin thì để lưu trữ thông tin. Một luồng được sử dụng để gởi và nhận thông tin từ bộ nhớ, từ mạng, web, từ một chuỗi,...Một luồng còn được sử dụng để đi vào và ra với một tập tin dữ liệu. Thứ tự của việc đọc một tập tin Khi đọc hay viết một tập tin, cần thiết phải theo một trình tự xác định. Đầu tiên là phải thực hiện công việc mở tập tin. Nếu như tạo mới tập tin, thì việc mở tập tin cùng lúc với việc tạo ra tập tin đó. Khi một tập tin đã mở, cần thiết phải tạo cho nó một luồng để đặt thông tin vào trong một tập tin hay là lấy thông tin ra từ tập tin. Khi tạo một luồng, cần thiết phải chỉ ra thông tin trực tiếp sẽ được đi qua luồng. Sau khi tạo một luồng gắn với một tập tin, thì lúc này chúng ta có thể thực hiện việc đọc ghi các dữ liệu trên tập tin. Khi thực hiện việc đọc thông tin từ một tập tin, chúng ta cần thiết phải kiểm tra xem con trỏ tập tin đã chỉ tới cuối tập tin chưa, tức là chúng ta đã đọc đến cuối tập tin hay chưa. Khi hoàn thành việc đọc ghi thông tin trên tập tin thì tập tin cần phải được đóng lại. Tóm lại các bước cơ bản để làm việc với một tậo tin là: Bước 1: Mở hay tạo mới tập tin Bước 2: Thiết lập một luồng ghi hay đọc từ tập tin Bước 3: Đọc hay ghi dữ liệu lên tập tin Bước 4: Đóng lập tin lại Các phương thức cho việc tạo và mở tập tin Có nhiều kiểu luồng khác nhau. Chúng ta sẽ sử dụng những luồng khác nhau và những phương thức khác nhau phụ thuộc vào kiểu dữ liệu bên trong của tập tin. Trong phần này, việc đọc/ghi sẽ được thực hiện trên tập tin văn bản. Trong phần kế tiếp chúng ta học cách đọc và viết thông tin trên tập tin nhị phân. Thông tin nhị phân bao hàm khả năng mạnh lưu trữ giá trị số và bất cứ kiểu dữ liệu nào khác. Để mở một tập tin trên đĩa cho việc đọc và viết tập tin văn bản, chúng ta cần phải sử dụng cả hai lớp File và FileInfo. Một vài phương thức có thể sử dụng trong những lớp này. Các phương thức này bao gồm: AppendText Mở một tập tin để và tập tin này có thể được thêm văn bản vào trong nó. Tạo luồng StreamWriter sử dụng để thêm vào trong văn bản. Create Tạo mới một tập tin CreateText Tạo và mở một tập tin văn bản. Tạo ra một luồng StreamWriter. Open Mở một tập tin để đọc/viết. Mở một FileStream OpenRead Mở một tập tin để đọc OpenText Mở một tập tin văn bản để đọc. Tạo ra StreamReader để sử dụng. OpenWrite Mở một tập tin cho việc đọc và ghi. Làm thế nào để chúng ta có thể biết được khi nào sử dụng lớp File chính xác hơn là sử dụng lớp FileInfo nếu chúng cùng chứa những phương thức tương tự với nhau. Thật ra hai lớp này có nhiều sự khác biệt. Lớp File chứa tất cả các phương thức tĩnh, thêm vào đó lớp File tự động kiểm tra permission trên một tập tin. Trong khi đó nếu muốn dùng lớp FileInfo thì phải tạo thể hiện của lớp này. Nếu muốn mở một tập tin chỉ một lần thì tốt nhất là sử dụng lớp File, còn nếu chúng ta tổ chức việc sử dụng tập tin nhiều lần bên trong chương trình, tốt nhất là ta dùng lớp FileInfo. Hoặc nếu không chắc chắn cách sử dụng thì chúng ta có thể sử dụng lớp FileInfo. Viết vào một tập tin văn bản Cách tốt nhất để nắm vững cách thức làm việc với tập tin là chúng ta sẽ bắt tay vào tìm hiểu chương trình. Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu một ví dụ minh họa việc tạo ra một tập tin văn bản rồi sau đó viết lại thông tin vào nó. Ví dụ 12.7: Viết dữ liệu vào tập tin văn bản. ----------------------------------------------------------------------------- //writing.cs:: viết vào một tập tin văn bản namespace Programming_CSharp { using System; using System.IO; public class Tester { public static void Main(String[] args) { if (args.Length < 1) { Console.WriteLine(“Phai nhap ten tap tin.”); } else { StreamWriter myFile = File.CreateText( args[0]); myFile.WriteLine(“Khong co viec gi kho”); myFile.WriteLine(“Chi so long khong ben”); myFile.WriteLine(“Dao nui va lap bien”); myFile.WriteLine(“Quyet chi at lam nen”); for(int i=0; i < 10; i++) { myFile.Write(“{0} ”,i); } myFile.Close(); } } } } ----------------------------------------------------------------------------- Khi chạy chương trình trên chúng ta phải cung cấp tên của tập tin được tạo mới, nếu không cung cấp thì chương trình sẽ không thực hiện việc tạo tập tin. Giả sử chúng ta có cung cấp một tham số dòng lệnh cho chương trình thì một tập tin văn bản mới được tạo ra có nội dung như sau: Khong co viec gi kho Chi so long khong ben Dao nui va lap bien Quyet chi at lam nen 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trong chương trình trên không thực hiện việc xử lý ngoại lệ. Điều này dẫn đến chương trìnhcó thể phát sinh ra những ngoại lệ và những ngoại lệ này không được xử lý. Đây là cách lập trình không tốt, nên yêu cầu người đọc nên thêm các xử lý ngoại lệ vào chương trình trên, ngoại lệ này cũng tương tự như ngoại lệ trong ví dụ trước. Như chúng ta thấy hàm Main có tham số và tham số này sẽ được nhận thông qua dòng lệnh, trong các ví dụ trước, chương trình nhận tham số dòng lệnh thông qua lớp Environment, còn ở đây ta khai báo tham số dòng lệnh trực tiếp cho chương trình. Dòng lệnh đầu tiên của hàm Main() là kiểm tra số tham số nhập vào, nếu không có tham số nào chương trình sẽ xuất ra thông báo là không có tên tập tin và kết thúc chương trình. Trong trường hợp cung cấp tham số đầy đủ chương trình sẽ thực hiện việc tạo mới tập tin. Phương thức CreateText của lớp File được gọi để tạo ra một đối tượng StreamWriter mới gọi là myFile. Tham số được truyền cho hàm là tên của tập tin sẽ được tạo. Kết quả cuối cùng của dòng lệnh này là tạo ra một tập tin văn bản mới. Dữ liệu s4 được đưa vào tập tin thông qua StreamWriter với thể của nó là myFile. Ghi chú: Nếu một tập tin hiện hữu với cùng tên như tập tin mà chúng ta tạo ra thì tập tin cũ sẽ được viết chồng, tức là dữ liệu bên trong tập tin cũ sẽ bị xóa mất. Hình sau minh họa việc thực hiện tạo tập tin và đưa dữ liệu vào
File đính kèm:
- Điểm giống, khác nhau của C++, C# và Java.pdf