Dịch tễ học của nước, đánh giá ô nhiễm nước - Lê Văn Nhân
- Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
- Mô tả ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến môi trường.
- Mô tả ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khỏe con người.
- Đánh giá chất lượng nguồn nước trên địa bàn TP. HCM hiện nay.
- Nêu các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
Tóm tắt nội dung Dịch tễ học của nước, đánh giá ô nhiễm nước - Lê Văn Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
g tiêu hóa và phân bố ở các phần lỏng của cơ thể, gây độc cho hệ thần kinh, ảnh hưởng đến thai. 3.2.3. Chất phóng xạ: - Trong môi trường luôn tồn tại một lượng phóng xạ tự nhiên do hoạt động của con người hoặc do phun trào núi lửa hoặc mỏ. 11 - Phương thức xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua nước. Chất phóng xạ có thể gây chết người do phá vỡ cấu trúc tế bào, nhiễm sắc thể ảnh hưởng đến di truyền, gây ung thư, hư hại phôi thai. 3.2.4. Hợp chất Nitơ: - NH3, NO2-, NO3- là sản phẩm của quá trình trao đổi chất, từ nước thải công nghiệp, nông nghiệp. Trong chu trình nitơ, các chất này có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau. NH3 có mùi, đặc biệt độc tính cao khi hàm lượng DO (Dissolved Oxygen: oxy hòa tan) trong nước thấp. - Trong các quy chuẩn quy định mức giới hạn của các chất, tổng lượng nitrat và nitrit cũng được tính ở mức giới hạn nhất định (hiện nay là C nitrat/GHTĐ nitrat + C nitrit/GHTĐ nitrit ≤ 1) vì khi ở dạng nitrit có khả năng gây nên hiện tượng methemoglobin (thiếu ô-xy trong máu), đặc biệt là khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo thành chất nitrosamine gây ung thư. 3.2.5. Chất khử trùng: - Cl2: Được dùng trong công nghiệp và dân dụng với mục đích khử trùng hoặc tẩy trắng. Sản phẩm của quá trình chlor hóa nguồn nước có chứa chất hữu cơ gọi là hợp chất chlor hữu cơ (THMs – Trihalomethanes gồm Bromofoc, Dibromo- clorometan, Bromodiclorometan, Clorofoc) có khả năng gây ung thư [9]. Với khả năng xâm nhập 100% theo đường nước uống. - ClO2: Là chất oxy hóa mạnh dùng để khử trùng nước, dễ bị phân hủy thành chlorure, chlorate. Chất này có khả năng làm suy yếu hệ thần kinh, giảm hóc môn tuyến giáp. Chúng dễ bị phân hủy. 3.2.6. Vi khuẩn gây bệnh, ký sinh trùng: [8] - Nước là môi trường làm lây lan và gây ra các đại dịch bệnh đường ruột ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Các vi khuẩn đường ruột tồn tại trong nước khá lâu (Bảng 1) 12 Bảng 1. Thời gian sống trong nước máy của một số vi khuẩn đường ruột Tên vi khuẩn Thời gian sống (ngày) Vi khuẩn đại tràng 2 – 262 Thương hàn 2 – 93 Lỵ 5 – 12 Tả 4 – 28 - Người ta đã tìm thấy các vi khuẩn gây bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, lỵ trong nước máy của thành phố có nguồn nước bị nhiễm bẩn, hoặc nơi áp dụng biện pháp khử trùng không đảm bảo. Từ năm 1845 đến năm 1935 có 124 vụ dịch thương hàn và phó thương hàn. Năm 1965, vụ dịch thương hàn ở Mỹ có 16.000 người mắc bệnh. Đồng thời, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã tìm thấy các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy trẻ em như leptospira, brucella, tularensis, các siêu vi khuẩn bại liệt, viêm gan A, coxsackie tồn tại trong nước tự nhiên và trong nước uống. Nước còn bị nhiễm bẩn bởi một số ký sinh trùng như amip, trứng giun sán các loại. Con người có thể mắc bệnh ký sinh trùng khi dùng nước không sạch. 4. Đánh giá chất lượng nước hiện nay trên địa bàn TP. HCM: 4.1. Về tình hình cung cấp nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn TP. HCM: - Hiện nay, trên địa bàn TP. HCM, người dân chủ yếu sử dụng nguồn nước máy do các nhà máy nước cung cấp, một phần nước máy do các trạm cấp nước khoan giếng và xử lý nước đạt theo quy chuẩn cho phép và cấp vào hệ thống mạng lưới đường ống đến hộ dân. Các nguồn này do đầu mối quản lý là Tổng công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV (SAWACO), riêng tại địa bàn Củ Chi, nguồn nước do Công ty Cổ phần hạ tầng nước Sài Gòn (Saigon Water) làm đầu mối cung cấp. Tính đến cuối tháng 6/2016, 89,96% hộ dân trên địa bàn TP. HCM đã được cung cấp nước sạch. [4] - Ngoài các nhà máy nước, trạm cấp nước xử lý nước cung cấp cho người dân, hiện nay, tại các khu vực chưa có hệ thống mạng lưới đường ống, người dân sử dụng 13 nước qua các bồn chứa nước tập trung, nước qua ghe, xà lan, nước qua các bồn chứa nước chung cư, nước giếng đào, giếng khoan. 4.2. Về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn TP. HCM: [5] Theo kết quả giám sát của Trung tâm Y tế dự phòng TP. HCM 6 tháng đầu năm 2016, kết quả đánh giá chất lượng nguồn nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt như sau: - Nước nguồn (nguồn nước khai thác, xử lý để sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt của người dân TP. HCM): Nước sông Đồng Nai: chủ yếu không đạt các chỉ tiêu COD, TSS, sắt, các chỉ tiêu còn lại nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Nước sông Sài Gòn: có một số chỉ tiêu không đạt theo giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT: COD, BOD5, Amoni, Nitrit, sắt, Coliform, E. coli. Nước Kênh Đông: chủ yếu không đạt các chỉ tiêu về vi sinh theo QCVN 08- MT:2015/BTNMT (Coliform, E.coli). Nước ngầm (Công ty TNHH MTV nước ngầm Sài Gòn): Không đạt về Mangan, sắt theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT. - Nhà máy nước: Nước qua xử lý tại các Nhà máy nước: hệ thống xử lý nước hiện đại và chế độ kiểm soát chất lượng nước chặt chẽ, nguồn nước sau xử lý tại các Nhà máy nước đạt các chỉ tiêu theo quy chuẩn nước ăn uống QCVN 01:2009/BYT. Hóa lý: đạt 100%. Vi sinh: đạt 100%. - Cơ sở cung cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000m3/ngày đêm trở lên: Hóa lý: 19,17% mẫu không đạt, chủ yếu không đạt các chỉ tiêu pH, Clo dư, HL Sắt tổng số, HL Clorua, Chỉ số Pecmanganat theo QCVN 01:2009/BYT. Vi sinh: 100% mẫu đạt theo QCVN 01:2009/BYT. - Cơ sở cung cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000m3/ngày đêm: Hóa lý: 32,69% mẫu không đạt, chủ yếu không đạt các chỉ tiêu pH, Clo dư theo QCVN 02:2009/BYT. 14 Vi sinh: 18,14% mẫu không đạt, chỉ tiêu không đạt Coliform tổng số, E.coli theo QCVN 02:2009/BYT. - Nước máy trên mạng: Hóa lý: 88,40% mẫu đạt, 11,60% mẫu không đạt, chủ yếu không đạt các chỉ tiêu pH, Clo dư, Chỉ số Pecmanganat, HL Sắt tổng số theo QCVN 01:2009/BYT. Vi sinh: một số mẫu không đạt chỉ tiêu vi sinh (0,49%) theo QCVN 01:2009/BYT. - Nước máy qua bồn chứa nước tập trung: Hóa lý: 39,08% mẫu không đạt các chỉ tiêu Clo dư, Chỉ số Pecmanganat, HL Sắt tổng số theo QCVN 01:2009/BYT. Vi sinh: 5,75% mẫu không đạt theo QCVN 01:2009/BYT. - Nước chung cư: Hóa lý: 99% mẫu đạt theo QCVN 01:2009/BYT, các mẫu không đạt các chỉ tiêu pH, Clo dư, Chỉ số Pecmanganat, HL Sắt tổng số (0,99%). Vi sinh: 5,11% mẫu không đạt theo QCVN 01:2009/BYT. - Nước qua ghe, xà lan, vệ tinh trung chuyển, họng bơm nước: Hóa lý: 26/40 mẫu (65%) không đạt hóa lý, chủ yếu không đạt về clo dư, độ đục. Vi sinh: 8/40 mẫu không đạt vi sinh (20%). 5. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước: - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những chế tài xử phạt phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lí môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn với con người. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường 15 của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này. - Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp. Tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung, quản lí môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại đó. - Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó. - Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên – con người – xã hội. 16 Tài liệu tham khảo: [1] Lê Huy Bá (2002), Độc học môi trường, NXB Đại Học Quốc Gia, TP. HCM. [2] Lê Huy Bá (2006), Độc học môi trường, Tập II, NXB Đại Học Quốc Gia, TP. HCM. [3] Nguyễn Văn Bảo (2002), Hóa nước, Trường Đại Học Thủy Lợi, Hà Nội. [4] Sở Giao thông vận tải (2016), Báo cáo số 7588/SGTVT-CTN ngày 22/6/2016 về tình hình thực hiện Quyết định số 1805/QĐ-UBND ngày 12/4/2016 về Kế hoạch cung cấp nước sạch năm 2016, TP. HCM. [5] Trung Tâm Y Tế Dự Phòng TP. HCM (2016), Báo cáo số 1495/BC-TTYTDP ngày 27/7/2016 về việc giám sát chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt trên địa bàn TP. HCM 6 tháng đầu năm 2016, TP. HCM. [6] Trường Đại học nông lâm TP. HCM (2009), Báo cáo Khoa học môi trường Ô nhiễm nước và hậu quả của nó. TP. HCM. [7] Viện Vệ Sinh Y tế Công Cộng (2005), Nâng cao năng lực giám sát chất lượng nước, TP. HCM. [8] Vũ Trọng Thiện (2005), Kiểm soát các bệnh liên quan đến nguồn nước và chất thải bỏ, Viện Vệ Sinh Y tế Công Cộng. [9] WHO (2005), Trihalomethanes in drinking-water. Background document for development of WHO Guidelines for drinking-water quality. Geneva, World Health Organization. ____________________________
File đính kèm:
- dich_te_hoc_cua_nuoc_danh_gia_o_nhiem_nuoc_le_van_nhan.pdf