Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả môn học Giáo dục thể chất tự chọn cho sinh viên trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên
TÓM TẮT
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong
lĩnh vực Thể dục thể thao, chúng tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng chương trình Giáo dục thể
chất cũ và chương trình Giáo dục thể chất mới tại Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái
Nguyên. Nghiên cứu đã xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả môn học Giáo
dục thể chất tự chọn; từ đó đề xuất được 5 biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả môn học Giáo
dục thể chất tự chọn cho sinh viên Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên. Các biện
pháp đề xuất đã bước đầu được ứng dụng và đánh giá hiệu quả. Kết quả cho thấy các biện pháp đã
có tác dụng tích cực đối với đối tượng nghiên cứu.
ù hợp với bản thân 16 10 6 Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 Email: jst@tnu.edu.vn 221 Từ những vấn đề nêu trên cùng với những tồn tại, khó khăn của công tác GDTC đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả môn học GDTC tự chọn. Việc tìm ra các biện pháp nhằm khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế từ đó nâng cao hiệu quả môn học GDTC nói chung và hiệu quả môn học GDTC tự chọn nói riêng là vấn đề cần thiết và cấp bách. 3.3. Đề xuất và đánh giá hiệu quả một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học KTCNTN 3.3.1. Lựa chọn, đề xuất một số biện pháp Qua việc tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời qua tham khảo, quan sát thực tế công tác đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV tại Trường Đại học KTCNTN, đề tài đã xác định và bước đầu đề xuất sử dụng 8 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học KTCNTN [5]. Để có sự lựa chọn khách quan và chính xác các biện pháp phù hợp, toàn diện nhất nhằm nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn cho sinh viên Trường Đại học KTCNTN, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi tới các chuyên gia, giảng viên GDTC ở các trường Đại học, Cao đẳng, các cán bộ TDTT đang công tác trong tỉnh Thái Nguyên. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 5. Từ kết quả thu được ở bảng 5, đề tài đã lựa chọn được 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học KTCNTN có số phiếu đánh giá ở mức quan trọng và rất quan trọng trên 80% theo nguyên tắc phỏng vấn đã đặt ra. Đó là các biện pháp: - Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của TDTT đối với SV trong nhà trường. - Đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. - Đầu tư trọng điểm, cải tạo, xây dựng và khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC. - Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên GDTC. - Tăng cường phối hợp với các phòng ban, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Bảng 5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn biện pháp nh m nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học KTCNTN (n=32) TT Nội dung phỏng vấn Kết quả phỏng vấn Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng n % n % n % 1 Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của TDTT đối với SV trong nhà trường. 26 81,25 6 18,75 0 0 2 Đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. 22 68,75 4 12,5 6 18,75 3 Đầu tư trọng điểm, cải tạo, xây dựng và khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC. 30 100 2 6,25 0 0 4 Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên GDTC. 20 62,5 6 18,75 6 18,75 5 Mở rộng và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, xây dựng các Câu lạc bộ TDTT cho SV. 10 31,25 7 21,87 15 46,88 6 Tăng giờ học nội khóa cho SV. 10 31,25 12 37,5 10 31,25 7 Có chế độ khuyến khích SV khi tập luyện ngoại khóa. 8 25 10 31,25 14 43,75 8 Tăng cường phối hợp với các phòng ban, đội ngũ GVCN. 16 50 10 31,25 6 18,75 Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 Email: jst@tnu.edu.vn 222 Bảng 6. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm Test Giới tính Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm So sánh x ± x ± t P Bật xa tại chỗ (cm) Nam (n=56) 191,9 8,08 191,7 8,96 0,74 >0,05 Nữ (n=32) 144,3 2,7 143,6 2,3 0,4 >0,05 Nằm ngửa gập bụng 30 giây (sl) Nam (n=56) 16,4 1,8 16,2 1,7 0,58 >0,05 Nữ (n=32) 14,2 1,5 13,8 1,7 0,72 >0,05 Chạy 30m PC (s) Nam (n=56) 6,9 0,36 6,7 0,32 0,62 >0,05 Nữ (n=32) 7,7 0,55 7,9 0,67 0,75 >0,05 Chạy 5 phút (m) Nam (n=56) 949,6 6,2 955,1 6,4 0,39 >0,05 Nữ (n=32) 856 16,5 854,4 16,7 0,28 >0,05 Sau khi lựa chọn được các biện pháp, đề tài tiến hành ứng dụng để đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã lựa chọn. Đề tài tiến hành thực nghiệm trong thời gian 05 tháng (1/2018 ÷ 6/2018) trên 176 SV khóa 53 trong đó có 112 SV nam và 64 SV nữ. Đối tượng được chia làm 2 nhóm đồng đều về thể lực và giới tính: + Nhóm đối chứng: Thực hiện theo chương trình thường quy của nhà trường đối với môn GDTC. + Nhóm thực nghiệm: Thực hiện theo chương trình GDTC của nhà trường và áp dụng đồng bộ các biện pháp mà đề tài đã lựa chọn. Đề tài tiến hành kiểm tra thể lực của 2 nhóm trước thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 6. Từ kết quả trình bày tại bảng 6 cho thấy, ở tất cả các nội dung kiểm tra của cả nam và nữ, các chỉ số của 2 nhóm không có sự khác biệt hay sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P >0,05. Như vậy, trình độ thể lực của 2 nhóm trước thực nghiệm là tương đương nhau. 3.3.2. Kiểm tra thể lực 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm Sau thời gian thực nghiệm, đề tài tiến hành đánh giá lại trình độ thể lực của 2 nhóm. Kết quả được trình bày tại bảng 7. Từ kết quả bảng 7 ta thấy, ở tất cả các nội dung kiểm tra chạy 30m, bật xa tại chỗ, nằm ngửa gập bụng, chạy tùy sức 5 phút đều có ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Điều đó có nghĩa là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và đủ độ tin cậy ở ngưỡng xác suất p< 0,05. Do vậy, ta có thể khẳng định rằng thể lực của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng sau khi ứng dụng các biện pháp mà đề tài đã đề xuất. Bảng 7. Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm (nA = nB = 88) TT Nội dung kiểm tra Giới tính Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Độ tin c y x x t p 1 Chạy 30m XPC (s) Nam (n=56) 5,42 ± 0,24 4,76 ± 0,18 3,06 <0,05 Nữ (n=32) 7,1 ± 0,35 6,8 ± 0,32 2,85 <0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) Nam (n=56) 222,40 ± 10,50 248,80 ±12,14 5,09 <0,05 Nữ (n=32) 155 ± 7,72 169,3 ± 9,54 4,12 <0,05 3 Nằm ngửa gập bụng 30 giây (sl) Nam (n=56) 17,60 ± 2,56 19,84 ± 3,12 6,63 <0,05 Nữ (n=32) 15,02 ± 2,12 17,26 ± 3,46 4,79 <0,05 4 Chạy tùy sức 5 phút (m ) Nam (n=56) 938,50 ± 18,60 960,20 ± 19,14 2,45 <0,05 Nữ (n=32) 856 ± 14,52 873 ± 16,25 2,01 <0,05 Lưu Thanh Nga Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 217 - 223 Email: jst@tnu.edu.vn 223 3.3.3. So sánh kết quả học tập môn GDTC tự chọn của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm Để đánh giá chính xác và hiệu quả các biện pháp đã lựa chọn, đề tài tiến hành đánh giá kết quả học tập của 2 nhóm sau thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 8: Bảng 8. Kết quả học tập môn GDTC tự chọn của 2 nhóm sau thực nghiệm (n=176) STT Số SV đã đạt Tỷ lệ % Số SV không đạt Tỷ lệ % Nhóm đối chứng 108 61,36 68 29,46 Nhóm thực nghiệm 148 84,09 28 15,91 Qua kết quả bảng 8 cho thấy: + Nhóm thực nghiệm: số sinh viên có kết quả học tập đạt là 84,09%. + Nhóm đối chứng: số sinh viên có kết quả học tập đạt là 61,36%. Từ kết quả phân tích trên cho thấy, khi ứng dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn mà đề tài đã đề xuất thì trình độ thể lực và kết quả môn học của sinh viên đã được nâng cao r rệt so với hiện trạng. Điều này chứng tỏ các biện pháp mà đề tài đề xuất đã tác động tích cực đến đối tượng nghiên cứu. 4. Kết lu n 1. Thực trạng chương trình GDTC cũ và chương trình GDTC mới còn nhiều hạn chế, thể hiện ở những mặt sau: - Chương trình GDTC cũ là chương trình bắt buộc từ học phần 1 đến hết học phần 3, sinh viên buộc phải học theo sự sắp xếp của nhà trường mà không được lựa chọn môn thể thao yêu thích, phù hợp với bản thân. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giờ học cũng như kết quả môn học. - Chương trình môn học GDTC mới phong phú đa dạng, đáp ứng được yêu cầu của SV. Tuy nhiên, phương pháp và cách thức tổ chức giờ học chính khóa còn nhiều hạn chế: Cơ sở vật chất; Nội dung chương trình; Chất lượng đội ngũ giảng viên; Nhận thức chưa đầy đủ của SV và 1 bộ phận không nhỏ giảng viên về công tác GDTC; Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên chưa được quan tâm; SV chưa biết cách đăng ký và lựa chọn môn học phù hợp với bản thân là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả môn học. 2. Thông qua nghiên cứu đã đề xuất được 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học KTCNTN. Đó là các biện pháp: - Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của TDTT đối với SV trong nhà trường. - Đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. - Đầu tư trọng điểm, cải tạo, xây dựng và khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC. - Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên GDTC. - Tăng cường phối hợp với các phòng ban, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. 3. Kết quả ứng dụng các biện pháp đã đề xuất trên đối tượng nghiên cứu cho thấy tác dụng r rệt trong việc nâng cao hiệu quả môn học GDTC tự chọn cho SV Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên. Lời cám ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp trong đề tài mã số T2017-B22. Tác giả chân thành cảm ơn sự tài trợ của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp cho nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Văn bản chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục thể chất ở nhà trường các cấp, Hà Nội, 1998. [2]. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Hà Nội, 2013. [3]. Dương Nghiệp Chí và cộng sự, Đo lường thể thao, Nxb Thể dục thể thao Hà Nội, 2006. [4]. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Thông tư quy định về chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học, Hà Nội, 2015. [5]. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, 2006. Email: jst@tnu.edu.vn 224
File đính kèm:
- de_xuat_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_mon_hoc_giao_duc.pdf