Dạy học môn Ngữ văn cấp Trung học cơ sở theo mô hình trường học mới

Tóm tắt. Việc tổ chức dạy học môn Ngữ văn cấp THCS theo mô hình trường học mới vừa

đảm bảo nội dung và chuẩn của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THCS hiện hành,

đồng thời có sự đổi mới theo hướng triển khai nội dung bài học theo các hoạt động học tập

của học sinh, tăng cường tính tự chủ, sự chia sẻ, hợp tác trong quá trình học nhằm phát triển

năng lực người học. Bài viết tập trung nghiên cứu làm rõ: những điểm kế thừa và những

điểm mới của tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn THCS; tiến trình tổ chức 5 hoạt động của

mô hình theo quan điểm kiến tạo và định hướng phát triển năng lực của học sinh; tính mở

và linh hoạt của mô hình

pdf9 trang | Chuyên mục: Sư Phạm Ngữ Văn | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Dạy học môn Ngữ văn cấp Trung học cơ sở theo mô hình trường học mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
h
tự: đọc hiểu văn bản, tiếng Việt và tập làm văn. Quá trình học sinh thực hành để giải quyết các
nhiệm vụ học tập cũng là quá trình học sinh kiến tạo tri thức đối với cá nhân.
Chẳng hạn, một trong các nội dung luyện tập của bài học nêu trên được thiết kế như sau [5;
23]:
a) Các nhóm chuẩn bị bài nói trong khoảng 5 phút với yêu cầu: Nêu cảm nhận của nhóm
em khi đọc xong truyện Cuộc chia tay của những con búp bê.
b) Một, hai nhóm trình bày trước lớp, các nhóm còn lại nhận xét về bài trình bày theo những
gợi ý sau: Tính hấp dẫn của nội dung; Cách thể hiện bố cục; Tính mạch lạc, rõ ràng của bài; Sức
thuyết phục trong cách nói.
Khi thực hiện các nhiệm vụ học tập trên, học sinh vừa thực hành kĩ năng thể hiện cảm nhận
về văn bản đọc và khả năng hợp tác nhóm, vừa rèn kĩ năng trình bày văn bản đảm bảo tính mạch
lạc.
94
Dạy học môn Ngữ văn cấp trung học cơ sở theo mô hình trường học mới
2.2.4. Hoạt động vận dụng
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải
quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây có thể được hiểu là thực tế trong nhà
trường, trong sách vở, trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này sẽ khuyến
khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp
giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng
lực học tập với gia đình và cộng đồng. Sản phẩm học tập là các câu trả lời, phiếu học tập, bài viết,
bản trình chiếu. . . phản ánh kết quả vận dụng kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội vào tình huống mới.
Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ của hoạt động này trong tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn
THCS là:
- Vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn hóa khác
tương ứng. Ví dụ: giải thích câu tục ngữ có liên quan đến nội dung văn bản, phân tích bài ca dao
tương tự, nêu ý kiến về một hiện tượng văn hóa, vận dụng phương pháp đọc văn bản để tìm hiểu
một văn bản tương đương,. . .
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề, như: giải nghĩa, tìm từ
loại, xác định cấu tạo từ, phong cách ngôn ngữ,. . . trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng làm văn để nói, viết, trình bày,... tạo lập các văn bản với phương
thức biểu đạt tương ứng với nội dung bài học.
Thể hiện mục đích và yêu cầu trên, nội dung vận dụng của bài học Cuộc chia tay của những
con búp bê được thiết kế như sau [5; 23]:
a) Câu chuyện Cuộc chia tay của những con búp bê đã cho chúng ta thấy tình cảm anh em
chân thành, thắm thiết. Em hãy tìm hiểu và kể lại một câu chuyện trong thực tế cuộc sống về tình
cảm sâu nặng này.
b) Sử dụng một bài viết văn gần đây nhất của bản thân để phân tích bố cục và tính liên kết
của bài văn, sau đó tự rút ra nhận xét.
2.3. Hoạt động tìm tòi mở rộng
Mục đích của hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng. Hoạt động
này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học sinh là không ngừng, do vậy cần có sự
định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể. Tăng cường ý
thức tìm hiểu, ứng dụng kiến thức, ý thức và năng lực nghiên cứu, sáng tạo; hiểu giá trị của việc
học, học tập suốt đời. Sản phẩm học tập là các tư liệu được sưu tầm, bản báo cáo, sản phẩm nghiên
cứu khoa học. . . Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ của hoạt động này là:
- Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan.
- Trao đổi với người thân về nội dung bài học, như: kể cho người thân nghe về câu chuyện
vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện, trao đổi về một vấn đề thực tiễn,. . .
- Tìm đọc trên sách báo, mạng internet. . . một số nội dung theo yêu cầu.
Với bài học Cuộc chia tay của những con búp bê, hoạt động tìm tòi, mở rộng khuyến khích
học sinh tìm đọc những thông tin nói về quyền trẻ em, trao đổi với người thân / bạn bè (và ghi lại
nhanh những ý kiến trao đổi) về việc thực hiện quyền trẻ em ở địa phương mình; sưu tầm và phân
tích một ví dụ thực tế để thấy rằng nếu trong khi nói và viết, chúng ta không chú ý đến tính mạch
lạc của văn bản thì người nghe, người đọc sẽ không thuận lợi trong việc theo dõi, tiếp nhận nội
dung của văn bản đó [5; 23].
95
Nguyễn Thị Hồng Vân
Mô hình 5 hoạt động nêu trên thế hiện rõ quy trình tổ chức dạy học theo quan điểm kiến
tạo, coi HS là chủ thể của quá trình nhận thức. Để tổ chức tốt các hoạt động học cho HS trong bài
học, giáo viên cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
- Nghiên cứu kĩ mục tiêu, xây dựng kịch bản cho từng bài học, dự kiến các tình huống có
thể diễn ra trong giờ học và cách giải quyết.
- Hướng dẫn học sinh cách đọc và tự học theo nội dung tài liệu, đặc biệt chú ý những bài
học đầu tiên để hình thành thói quen cho học sinh
- Trong từng hoạt động, cần vận dụng tốt các hình thức tổ chức (học cá nhân, cặp đôi, nhóm,
cả lớp; học trong lớp, học ở thư viện, gia đình, cộng đồng) phù hợp với tình huống, nhiệm vụ học
tập, đối tượng HS và các điều kiện thực tiễn khác.
- Ghi lại những tình huống phát sinh trên lớp và cách giải quyết của bản thân hoặc của đồng
nghiệp (mô tả tình huống, khó khăn, kinh nghiệm khi giải quyết), suy nghĩ thêm về các vấn đề liên
quan;
- Trao đổi, nhận xét cụ thể và trực tiếp về kết quả hoạt động của từng nhóm và cá nhân học
sinh trong từng hoạt động. GV cần tạo điều kiện sao cho mỗi HS đều được trả lời và lắng nghe sự
trả lời của từng HS, đưa ra những nhận xét mang tính khuyến khích, tạo động lực và thái độ cởi
mở của học sinh trong giờ học.
Có thể thấy, để thực hiện tốt mục tiêu của mô hình, GV cần linh hoạt trong việc sử dụng tài
liệu sao cho phù hợp với thực tiễn dạy học. GV có thể chủ động điều chỉnh tài liệu khi thấy cần
thiết, cần chú ý tận dụng được kinh nghiệm, vốn sống của học sinh để điều chỉnh các hoạt động,
nhất là hoạt động khởi động. Có thể điều chỉnh một số câu hỏi/lệnh hỏi; một số ngữ liệu (văn bản,
tranh/ảnh minh họa, thiết bị dạy học...); một số hoạt động trong tài liệu (nếu thấy cần thiết) để dễ
thực hiện, giúp HS hình thành ý thức thường xuyên liên hệ kiến thức được học với thực tế đời sống
của các em.
3. Kết luận
Trong mô hình THM, "Điều quan trọng nhất là thực hiện dân chủ hóa trong giáo dục để
phát huy tiềm năng và sự sáng tạo của giáo viên và học sinh, dân chủ giữa học sinh với giáo viên,
giữa học sinh với nhau và giữa nhà trường với giáo viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng" [10]. Mỗi
bài học trong tài liệu giống như một "bản thiết kế" chỉ dẫn cho HS các hoạt động tự học (với sự trợ
giúp hợp lí của GV) đồng thời tài liệu cũng gợi ý GV triển khai các hoạt động dạy học. Để thực
hiện mục tiêu trên, khi tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên cần chú ý đến những thành tố cơ
bản của mô hình để đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, đồng thời cần có sự chủ động, linh hoạt trong
từng giờ dạy, theo những điều kiện cụ thể của địa phương, nhà trường và đối tượng người học, đảm
bảo những phương pháp học tập bộ môn và đặc thù môn học. Do vậy, mô hình THM không phải
là mô hình đóng mà là mô hình mở và linh hoạt. GV cần hiểu và vận dung mô hình này một cách
hợp lý, đồng thời, mỗi giáo viên cũng cần có cơ hội làm việc nhóm để chia sẻ sáng kiến và kinh
nghiệm, tự bồi dưỡng chuyên môn thông qua trải nghiệm, tăng cường giao lưu, học tập, trao đổi
giữa các trường, các địa phương với nhau về kinh nghiệm và cách hướng dẫn HS tự học thông qua
sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập hoặc về các nội dung giáo dục liên quan đến địa phương; tích
cực chia sẻ thông tin trên "trường học kết nối" đã được Bộ GD&ĐT thiết lập trong thời gian qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phương An, 2014. “Mô hình trường học mới Việt Nam" - một sáng kiến góp phần thực hiện
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tạp chí Cộng sản, 6/2014, tr. 60-63.
96
Dạy học môn Ngữ văn cấp trung học cơ sở theo mô hình trường học mới
[2] Đặng Tự Ân, 2015. Tài liệu hướng dẫn học trong mô hình trường học mới. Tạp chí Khoa học
Giáo dục, Số 119, tháng 8/2015, tr.12-14.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Nxb Giáo dục
Việt Nam.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016. Hướng dẫn học Ngữ văn 7 (tái bản lần thứ nhất). Nxb Giáo
dục Việt Nam.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014, 2016, 2017. Hướng dẫn học Ngữ văn 6, 8, 9. Nxb Giáo dục
Việt Nam.
[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010. Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Mô hình "Trường học kiểu mới" của Colombia.
[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016. Ngữ văn 6, 7, 8, 9. Nxb Giáo dục Việt Nam.
[9] Phạm Minh Diệu, 2016. Thiết kế quy trình bài học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 128, tháng 5/2016, tr.
26-28.
[10] Nguyễn Vinh Hiển, 2017. Trường học mới Việt Nam, dân chủ-sáng tạo-hiệu quả. Nxb Giáo
dục Việt Nam.
[11] Đỗ Ngọc Thống, 2011. Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Nxb Giáo dục
Việt Nam.
ABSTRACT
Teaching and learning philology in lower secondary school following the new school model
Nguyen Thi Hong Van
Research Management Division, Vietnam Institute of Education Sciences
The implemention of lower secondary Philology teaching following the new school model
not only assures the content and standards of current Philology curriculum and textbook, as well
as the innovation of teaching content based students’ learning activities, strengthening leaners’
self-control, sharing, coorpetation in learning process with aim to improve their competences.
The article focuses on researching to clarify: inheritation and new lessons of Philology guiding
textbooks in lower secondary; the implementation progress of five activities of the model following
the constructivism and students’ competence development based orientation; the openess and
flexibility of the model.
Keywords: Philology for lower secondary school, new school model, learning process,
competence development.
97

File đính kèm:

  • pdfday_hoc_mon_ngu_van_cap_trung_hoc_co_so_theo_mo_hinh_truong.pdf