Đánh giá hiệu quả giảm sóng của kết cấu bến dạng phao nổi trụ neo
Tóm tắt
Bến dạng phao nổi trụ neo là một hệ phao nổi liên kết với hai trụ dạng bệ cọc và dịch chuyển lên xuống theo sự biến đổi của mực nước. Đây là dạng kết cấu bến mới vừa là điểm xuất nhập hàng hóa và hành khách vừa có chức năng như một đê nổi giảm sóng. Bài báo này trình bày nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm sóng của dạng kết cấu phao nổi trụ neo bằng phân tích mô hình số 3-D (Ansys Aqwa) và phương pháp lý thuyết lan truyền sóng của Maccagno 1954 và Weigel 1960. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định được hiệu quả giảm sóng đáng kể của dạng kết cấu này. Kết quả so sánh giữa mô hình số và lý thuyết tính toán lan truyền sóng đã chỉ ra hệ số giảm sóng tính toán theo lý thuyết của Weigel 1960 có sự tương đồng với phương pháp mô hình số.
(m) Hệ số giảm sóng Ct A B C A B C 1 TH1 0,316 0,381 0,805 0,395 0,476 1,006 2 TH2 0,528 0,578 0,801 0,660 0,723 1,001 3 TH3 0,605 0,647 0,808 0,756 0,809 1,010 4 TH4 0,651 0,441 0,651 0,814 0,551 0,814 5 TH5 0,345 0,392 0,802 0,575 0,653 1,337 6 TH6 0,812 0,916 1,203 0,677 0,763 1,003 cho kết quả với hiệu quả giảm sóng tốt 55,1% so với các trường hợp tương ứng TH2 (tại vị trí B). Bảng 2. Hệ số giảm sóng và biên độ sóng phía sau đê chắn sóng nổi STT Ký hiệu Biên độ sóng (m) Hệ số giảm sóng Ct A B C A B C 1 TH1 0,316 0,381 0,805 0,395 0,476 1,006 2 TH2 0,528 0,578 0,801 0,660 0,723 1,001 3 TH3 0,605 0,647 0,808 0,756 0,809 1,010 4 TH4 0,651 0,441 0,651 0,814 0,551 0,814 5 TH5 0,345 0,392 0,802 0,575 0,653 1,337 6 TH6 0,812 0,916 1,203 0,677 0,763 1,003 Hình 5. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T=3,3 s Hình 6. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T=5 s Hình 5. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T = 3,3 s Có thể thấy rằng, kích thước vùng giảm sóng trong trường hợp TH3 giảm khá đáng kể. Khi chu kỳ hay chiều dài sóng tăng, hiệu quả giảm sóng của phao nổi giảm đáng kể. Kết quả tính toán hệ số giảm sóng theo mô hình số Ansys Aqwa được so sánh với các giá trị tính toán theo công thức theo [7, 8]. Hình 8 thể hiện biểu đồ so sánh hệ số giảm sóng cho các trường hợp tính toán số có biên độ sóng cố định (a = 0,8 m) và chu kỳ biến thiên với các giá trị tính toán lý thuyết. Các phương pháp đều chỉ ra rằng khi chu kỳ sóng càng tăng thì hệ số giảm sóng Ct cũng tăng, nghĩa là hiệu quả giảm sóng tốt cho con sóng có chu kỳ nhỏ. Tuy nhiên, phương pháp số Ansys Aqwa có kết quả tương đồng tốt với phương pháp tính của Weigel, khi chu kỳ vượt quá 6 s thì hệ số giảm sóng tăng không đáng kể, đường cong quan hệ giảm sóng theo chu kỳ là đường cong bậc cao, trong khi đó 70 Trung, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng cho kết quả với hiệu quả giảm sóng tốt 55,1% so với các trường hợp tương ứng TH2 (tại vị trí B). Bảng 2. Hệ số giảm sóng và biên độ sóng phía sau đê chắn sóng nổi STT Ký hiệu Biên độ sóng (m) Hệ số giảm sóng Ct A B C A B C 1 TH1 0,316 0,381 0,805 0,395 0,476 1,006 2 TH2 0,528 0,578 0,801 0,660 0,723 1,001 3 TH3 0,605 0,647 0,808 0,756 0,809 1,010 4 TH4 0,651 0,441 0,651 0,814 0,551 0,814 5 TH5 0,345 0,392 0,802 0,575 0,653 1,337 6 TH6 0,812 0,916 1,203 0,677 0,763 1,003 Hình 5. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T=3,3 s Hình 6. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T=5 s Hình 6. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T = 5 s Hình 7. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T=8 s Có thể thấy rằng, kích thước vùng giảm sóng trong trường hợp TH3 giảm khá đáng kể. Khi chu kỳ hay chiều dài sóng tăng, hiệu quả giảm sóng của phao nổi giảm đáng kể. Kết quả tính toán hệ số giảm sóng theo mô hình số Ansys Aqwa được so sánh với các giá trị tính toán theo công thức theo [8] và [9]. Hình 8 thể hiện biểu đồ so sánh hệ số giảm sóng cho các trường hợp tính toán số có biên độ sóng cố định (a=0,8 m) và chu kỳ biến thiên với các giá trị tính toán lý thuyết. Các phương pháp đều chỉ ra rằng khi chu kỳ sóng càng tăng thì hệ số giảm sóng Ct cũng tăng, nghĩa là hiệu quả giảm sóng tốt cho con sóng có chu kỳ nhỏ. Tuy nhiên, phương pháp số Ansys Aqwa có kết quả tương đồng tốt với phương pháp tính của Weigel, khi chu kỳ vượt quá 6 s thì hệ số giảm sóng tăng không đáng kể, đường cong quan hệ giảm sóng theo chu kỳ là đường cong bậc cao, trong khi đó phương pháp của Maccagno đưa ra đường cong quan hệ gần tuyến tính. Trong các công thức của Maccagno và Weigel đều không đưa ra sự phụ thuộc của hệ số giảm sóng theo giá trị biên độ sóng. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích số theo Ansys Aqwa thì chiều cao sóng tăng thì hệ số giảm sóng tăng, nghĩa là hiệu quả giảm đối với các con sóng có chiều cao lớn, xem Hình 9. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Maccagno Weigel Aqwa (B) Chu kỳ T (s) H ệs ố gi ảm só ng , C t Hình 7. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, = 8 s phương pháp của Maccagno đưa ra đườ cong quan hệ ần tuyến tính. Hình 7. Biểu đồ lan truyền sóng trong trường hợp TH1, T=8 s Có thể thấy rằng, kích thước vùng giảm sóng trong trường hợp TH3 giảm khá đáng kể. Khi chu kỳ hay chiều dài sóng tăng, hiệu quả giảm sóng của phao nổi giảm đáng kể. Kết quả tính toán hệ số giảm sóng theo mô hình số Ansys Aqwa được so sánh với các giá trị tính toán theo công thức theo [8] và [9]. Hình 8 thể hiện biểu đồ so sánh hệ số giảm sóng cho các trường hợp tính toán số có biên độ sóng cố định (a=0,8 m) và chu kỳ biến thiên với các giá trị tính toán lý thuyết. Các phương pháp đều chỉ ra rằng khi chu kỳ sóng càng tăng thì hệ số giảm sóng Ct cũng tăng, nghĩa là hiệu quả giảm sóng tốt cho con sóng có chu kỳ nhỏ. Tuy nhiên, phương pháp số Ansys Aqwa có kết quả tương đồng tốt với phương pháp tính của Weigel, khi chu kỳ vượt quá 6 s thì hệ số giảm sóng tăng không đáng kể, đường cong quan hệ giảm sóng theo chu kỳ là đường cong bậc cao, trong khi đó phương pháp của Maccagno đưa ra đường cong quan hệ gần tuyến tính. Trong các công thức của Maccagno và Weigel đều không đưa ra sự phụ thuộc của hệ số giảm sóng theo giá trị biên độ sóng. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích số theo Ansys Aqwa thì chiều cao sóng tăng thì hệ số giảm sóng tăng, nghĩa là hiệu quả giảm đối với các con sóng có chiều cao lớn, xem Hình 9. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Maccagno Weigel Aqwa (B) Chu kỳ T (s) H ệs ố gi ảm só ng , C t Hình 8. Biểu đồ so sánh hệ số giảm sóng theo biến thiên chu kỳ (TH1, TH2 và TH3) Trong các công thức của Maccagno và Weigel đều không đưa ra sự phụ thuộc của hệ số giảm sóng theo giá trị biên độ sóng. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích số theo Ansys Aqwa thì chiều cao 71 Trung, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng sóng tăng thì hệ số giảm sóng tăng, nghĩa là hiệu quả giảm đối với các con sóng có chiều cao lớn, xem Hình 9. Hình 8. Biểu đồ so sánh hệ số giảm sóng theo biến thiên chu kỳ (TH1, TH2 và TH3) Hình 9. Biểu đồ so sánh hệ số giảm sóng theo biến thiên chiều cao (TH2, TH5 và TH6) 4. Kết luận và khuyến nghị Phương pháp số ứng dụng phần mềm Ansys Aqwa kết hợp với lý thuyết tính toán lan truyền sóng đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của kết cấu phao nổi trụ neo. Có một số kết luận chính sau đây: 1) Kết cấu phao nổi trụ neo có hiệu quả giảm sóng đáng kể cho các con sóng có chu kỳ và chiều cao nhỏ. Giá trị cụ thể phụ thuộc vào kích thước, hình dáng kết cấu, đối với kết cấu phao nổi, trong nghiên cứu này thì hiệu quả giảm sóng từ 40÷70% cho con sóng có chu kỳ từ 3 đến 6 s và chiều cao sóng từ 1,2 đến 2,0 m. 2) Hệ số giảm sóng tính toán theo lý thuyết của Weigel có sự tương đồng với phương pháp mô hình số, phù hợp với tính toán hiệu quả giảm sóng cho kết cấu đê chắn sóng trụ neo. Tài liệu tham khảo 1. Functional Design Netherlands (2008). Dutch Floating Breakwaters & Floating Structure Technology. Technical information report, FDN Engineering BV. 2. Fousert., M.W. (2006). Floating Breakwater - Theoretical study of a dynamic wave attenuating system. Final report of the master thesis Delft, Delft University of Technology. 3. Cox, R., Coghlan, I., Kerry, C. (2007). Floating breakwater performance in irregular waves with particular emphasis on wave transmission and reection, energy dissipation, motions and restraining forces. Ocean Engineering, 2(3):350:360. 4. Drieman, R. (2011). Feasibility study on the use of a foating breakwater to protect a new articial beach in balchik, Bulgaria. Msc thesis, Delft University of Technology. 5. TCCS 05:2014/CHHVN. Thiết kế bến du thuyền, Cục Hàng Hải Việt Nam. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0.5 0.7 0.9 1.1 1.3 Maccagno Weigel Aqwa (B) Biên độ sóng A(m) H ệ số g iả m só ng C t Hình 9. Biểu đồ so ánh hệ số giảm sóng theo biến thiên chiều cao (TH2, TH5 và TH6) 4. Kết luận và khuyến nghị Phương pháp số ứng dụng phần mềm Ansys Aqwa kết hợp với lý thuyết tính toán lan truyền sóng đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của kết cấu phao nổi trụ neo. Có một số kết luận chính sau đây: 1. Kết cấu phao nổi trụ neo có hiệu quả giảm sóng đáng ể cho cá co sóng có chu kỳ và chiều cao nhỏ. Giá trị cụ thể phụ t uộc vào kích thước, hình dáng kết cấu, đối với kết cấu phao nổi, trong nghiên cứu này thì hiệu quả giảm sóng từ 40–70% c o con sóng có chu kỳ từ 3 đến 6 s và chiều cao sóng từ 1, đến 2,0 m. 2. Hệ số giảm sóng tính toán theo lý thuyết của Weigel có sự tương đồng với phương pháp mô hình số, phù hợp với tính toán hiệu quả giảm sóng cho kết cấu đê chắn sóng trụ neo. Tài liệu tham khảo [1] Functional Design Netherlands (2008). Dutch fl ating breakwaters & floating st ucture technology. Tech- nical information report, FDN Engineering BV. [2] Fousert., M. W. (2006). Floating breakwater - Theoretical study of a dynamic wave attenuating system. Final report of the master thesis Delft, Delft University of Technology. [3] Cox, R., Coghlan, I., Kerry, C. (2007). Floating breakwater performance in irregular waves with particular emphasis on wave transmission and reection, energy dissipation, motions and restraining forces. Ocean Engineering, 2(3):350–360. [4] Drieman, R. (2011). Feasib lity study the use of a foating breakwater to protect a new articial beach in balchik, Bulgaria. Msc thesis, Delft University of Technology. [5] TCCS 05:2014/CHHVN. Thiết kế bến du thuyền. Cục Hàng Hải Việt Nam. [6] Ursell, F. (1947). The effect of a fixed vertical barrier on surface waves in deep water. Mathematical Proceedings of the Cambridge Philosophical Society, 43(3):374–382. [7] Macagno, E. O. (1954). Swell in a channel with a passage in charge. The White Coal, 1(1):10–37. [8] Wiegel, R. L. (1960). Transmission of wave past a rigid vertical thin barrier. J. Waterway and Harbors Div., 86(1):1–12. 72
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_giam_song_cua_ket_cau_ben_dang_phao_noi_tr.pdf