Đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng bằng dung dịch Natriclorua 3% đường tĩnh mạch - Lê Hồng Trung
Đặt vấn đề
Chấn thương sọ não (CTSN):
Là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp
Năm 2014
− Việt Nam: hơn 21.410 người chết và bị thương do tai nạn
giao thông
− Tử vong chủ yếu do CTSN
Những năm gần đây: có xu hướng tăng cùng với sự gia tăng của
các phương tiện giao thông
− Tại bệnh Việt Đức: CTSN đơn thuần hoặc phối hợp là nguyên
nhân số một gây tử vong ở những bệnh nhân cấp cứu
Tại Mỹ:
− Hàng năm, có 1.7 triệu người bị CTSN
− CTSN là nguyên nhân gây tử vong ở một phần ba số trường
hợp tử vong do chấn thương nói chung
ơng nói chung Đặt vấn đề Nguyên nhân của CTSN − Hàng đầu là do tai nạn giao thông − Một số do các tai nạn trong lao động và sinh hoạt CTSN mức độ nặng (glasgow ≤ 8 đ) − Chiếm tới 10% trong tổng số CTSN − Tỷ lệ bệnh nhân tử vong có CTSN cao − Bệnh nhân CTSN nặng: tử vong từ 35 đến hơn 50% − Tỷ lệ tàn tật và mức độ di chứng nặng sau khi được cứu sống cũng rất cao Đặt vấn đề Bệnh nhân CTSN Phần lớn có tăng áp lực nội sọ (ALNS) − Tăng ALNS: là yếu tố tiên lượng quan trọng đến kết cục BN ALNS tăng > 20 mmHg có thể dẫn đến: − Giảm áp lực tưới máu não (ALTMN) và giảm lưu lượng máu não − Kết cục thần kinh xấu − Tăng tỷ lệ tử vọng Vì vậy cần kết hợp các biện pháp để làm giảm ALNS − Loại bỏ khối máu tụ − Tăng thông khí − An thần − Sử dụng lợi tiểu thẩm thấu: khá hiệu quả để làm giảm ALNS − Mở hộp sọ giải ép ... Đặt vấn đề Dung dịch mannitol − Có kết quả tốt để điều trị tăng ALNS trên BN CTSN − Tuy nhiên: nhiều trường hợp không kiểm soát được ALNS Một số tác dụng phụ • Giảm thể tích tuần hoàn • Hạ huyết áp • Tích lũy trong nhu mô não gây tăng ALNS trở lại Đặt vấn đề Dung dịch muối ưu trương: Gần đây một số tác giả chủ trương − Sử dụng để điều trị tăng ALNS − Kết quả tương đối khả quan. − Được coi như một giải pháp mới nhằm khống chế tăng và làm giảm ALNS Ưu điểm • Duy trì được nồng độ natri máu • Hạn chế làm giảm thể tích tuần hoàn • Ổn định được huyết áp Nghiên cứu Đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng bằng dung dịch natriclorua 3% đường tĩnh mạch Mục tiêu 1) Đánh giá sự thay đổi ALNS trước và sau điều trị bằng dung dịch natriclorua 3% so với điều trị bằng manitol 20% đường tĩnh mạch 2) Đánh giá sự thay đổi của các thông số huyết động trước và sau điều trị giữa hai nhóm trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng nghiên cứu: BN chấn thương sọ não nặng Tiêu chuẩn lựa chọn: − Điểm Glasgow ≥ 4 điểm và ≤ 8 điểm − Tuổi >16 tuổi Tiêu chuẩn loại trừ: − Có chấn thương một cơ quan khác có nguy cơ đe dọa TV − Chấn thương cột sống − Phụ nữ có thai − Mất máu nặng Địa điểm: khoa Hồi sức tích cực BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, có nhóm đối chứng Cỡ mẫu: 65 bệnh nhân Bệnh nhân CTSN nặng được chia thành 2 nhóm • Nhóm I: 35 bệnh nhân, điều trị bằng dung dịch NaCl 3% truyền tĩnh mạch. • Nhóm II: 30 bệnh nhân, điều trị bằng dung dịch manitol 20% truyền tĩnh mạch Điều trị chung: bệnh nhân đồng loạt được: ̶ Đặt ống nội khí quản ̶ Thở máy mục tiêu duy trì PaO2 > 90 mmHg, PaCO2 đẳng thán ̶ Duy trì thuốc an thần bằng Fentanyl kết hợp với Midazolam ̶ Theo dõi huyết áp động mạch mỗi 20 phút ̶ Đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm theo dõi CVP ̶ Theo dõi SpO2 liên tục ̶ Chụp CT Scanner sọ não đánh giá theo TCDB ̶ XN khí trong máu động mạch: 2 lần/ ngày ̶ XN đường máu, điện giải đồ: được thực hiện • Ngay khi bệnh nhân vào viện • Khi có dấu hiệu tăng ALNS • Mỗi 4 giờ sau khi sử dụng liều bolus dung dịch thẩm thấu. Phác đồ điều trị 1. Dung dịch natriclorua 3% Liều đầu: ALNS > 20 mmHg trên 5 phút, không có yếu tố tác động từ bên ngoài − Truyền 150 ml dd NaCl 3% đường tĩnh mạch trong 20 phút. − Sau liều bolus: truyền tĩnh mạch liên tục liều 1,5 ml/kg/h. Liều thứ 2: Sau khi truyền xong liều thứ nhất 4 giờ nếu − ALNS vẫn cao trên 20 mmHg − Hoặc ALNS giảm dưới 20 mmHg nhưng sau đó lại tăng trở lại trên 20 mmHg − Và XN: natri máu ≤ 155 mmol/l, ALTT máu < 340 mosmol/l Phác đồ điều trị 1. Dung dịch natriclorua 3% Các liều tiếp theo: tương tự liều thứ 2 Liệu trình điều trị đến khi: − Các dấu hiệu lâm sàng được cải thiện tốt (trung bình 3-5 ngày) − Không thấy có hiệu quả của việc tiếp tục truyền Natriclorua 3% − Có các dấu hiệu của suy tim cấp − Có dấu hiệu mới của tăng natri máu do đái nhạt Phác đồ điều trị 2. Dung dịch manitol 20%: Liều đầu: ALNS > 20 mmHg trên 5 phút, không có yếu tố tác động từ bên ngoài − Truyền tĩnh mạch trong 20p dung dịch manitol 20% − Liều: 0,5g/kg = 2,5ml/kg Liều thứ 2: Sau khi truyền xong liều thứ nhất 4 giờ nếu: − ALNS vẫn cao trên 20 mmHg − ALNS giảm dưới 20 mmHg nhưng sau đó lại tăng trở lại trên 20 mmHg − Và XN: natri máu ≤ 155 mmol/l, ALTT máu < 340 mosmol/l Các liều tiếp theo: Tương tự liều thứ 2 Phác đồ điều trị Đánh giá hiệu quả điều trị Tiêu chuẩn Caroles Ichai (2009) Rất tốt: sau khi điều trị ALNS giảm từ 10 mmHg trở lên hoặc ALNS xuống dưới 20 mmHg Tốt: sau khi điều trị ALNS giảm từ 5 đến 9 mmHg Không tốt: sau khi điều trị ALNS giảm dưới 5 mmHg Không đáp ứng: ALNS không giảm hoặc tăng lên Kết quả 1. Một số đặc điểm chung về lâm sàng và huyết động Dấu hiệu sinh tồn Khi vào viện Nhóm I n = 35 Nhóm II n = 30 p Huyết áp trung bình 90,19 ± 19,586 86,67 ± 17,535 0,451 Mạch 89,60 ± 15,870 93,7 ± 17,530 0,326 Áp lực TMTT 6,94 ± 02,623 7,47 ± 02,474 0,413 Ap lực tưới máu não 55,40 ± 25,392 52,83 ± 24,376 0,680 SpO2 91,03 ± 10,785 82,83 ± 16,358 0,019 Glasgow 8,10 ± 02,540 7,20 ± 02,300 0,164 - Không có sự khác biệt về giá trị các thông số huyết động: huyết áp trung bình, tần số mạch, CVP, ALTMN với p > 0,05 - Mức độ hôn mê giữa hai nhóm trước điều trị là như nhau với p = 0,164 - SpO2 ở nhóm I cao hơn nhóm II với p = 0,019 Kết quả 2. Áp lực nội sọ trước điều trị Áp lực nội sọ Nhóm I n = 35 Nhóm II n = 30 Chung n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) > 35 mmHg 8 22,8 6 20 14 21,5 31 - 35 mmHg 3 8,6 2 6,7 5 7,7 26 - 30 mmHg 10 28,6 10 33,3 20 30,8 21 - 25 mmHg 14 40 12 40 26 40 Tổng số 35 100 30 100 65 100 p 0,968 - Không có sự khác biệt về ALNS giữa hai nhóm với p = 0,969 - Cả hai nhóm đều có bệnh nhân có ALNS tăng cao > 35 mmHg Kết quả 3. Thay đổi ALNS tại các thời điểm nghiên cứu Cả hai dung dịch thẩm thấu đều có tác dụng làm giảm ALNS tại các thời điểm nghiên cứu so với thời điểm ban đầu với p < 0,05 Kết quả 4. Mức giảm áp lực nội sọ giữa hai nhóm ∆ ALNS Thời gian Nhóm I Nhóm II p X ± SD (mmHg) X ± SD (mmHg) T0 0 0 T1 - 6,20 ± 5,318 - 5,70 ± 4,949 0,698 T2 - 6,66 ± 7,247 - 7,67 ± 8,511 0,607 T3 - 6,14 ± 10,589 - 7,53 ± 10,556 0,559 T4 - 7,83 ± 10,459 - 8,87 ± 9,712 0,682 T5 - 6,94 ± 11,654 - 9,30 ± 8,789 0,367 T6 - 7,03 ± 11,635 - 9,97 ± 10,371 0,290 T7 - 5,4 ± 11,800 - 9,60 ±9,485 0.123 T8 - 2,86 ± 16,028 - 9,07 ± 10,405 0,074 T9 - 5,11 ± 13,038 - 8,97 ± 8,248 0,168 Tại các thời điểm nghiên cứu: mức giảm ALNS giữa hai nhóm là như nhau với p > 0,05 X Kết quả 5. Hiệu quả giảm ALNS giữa hai nhóm ngay sau khi kết thúc truyền dung dịch thẩm thấu của các đợt tăng ALNS Nhóm Hiệu quả Nhóm I Nhóm II Chung Số đợt tăng ALNS % Số đợt tăng ALNS % Số đợt tăng ALNS % Rất tốt 48 50 61 37,4 109 42,1 Tốt 22 22,9 37 22,7 59 22,8 Không tốt 14 14,6 45 27,6 59 22,8 Không đáp ứng 12 12,5 20 12,3 32 12,4 Tổng 96 100 163 100 259 100 p 0,079 - Hiệu quả điều trị của hai nhóm là tương tự nhau với p = 0,079 - Nhóm I đáp ứng tốt và rất tốt xu hướng nhiều hơn so với nhóm II Kết quả 6. Hiệu quả giảm ALNS giữa hai nhóm 20 phút sau khi kết thúc truyền Nhóm Hiệu quả Nhóm I Nhóm II Chung Số đợt tăng ALNS % Số đợt tăng ALNS % Số đợt tăng ALNS % Rất tốt 61 63,6 76 46,5 137 25,8 Tốt 16 16,7 37 22,7 53 20,5 Không tốt 13 13,5 32 19,6 45 17,4 Không đáp ứng 6 6,2 18 11,0 24 9,3 Tổng 96 100 163 100 259 100 p 0,068 − Không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị với p = 0,068 − Nhóm I có xu hướng đáp ứng tốt và rất tốt nhiều hơn nhóm II Kết quả 7. Thay đổi CVP giữa hai nhóm bệnh nhân trong đợt tăng ALNS đầu tiên Thời điểm Nhóm I (X ± SD) p1 Nhóm II (X ± SD) p2 p Trước điều trị 6,94 ± 2,623 7,47 ± 2,474 0,413 Sau điều trị 60 phút 7,57 ± 2,693 0,047 7,50 ± 2,301 0,876 0,910 Sau điều trị 4 giờ 8,03 ± 2,395 0,006 7,67 ± 2,354 0,553 0,543 Sau điều trị 8 giờ 8,34 ± 2,209 0,001 7,80 ± 2,797 0,455 0.385 − Nhóm I: CVP thay đổi rõ rệt với p < 0,05. − Nhóm II: CVP không thay đổi so với trước điều trị với p > 0,05 Kết quả 8. Thay đổi ALTMN giữa hai nhóm trong các đợt tăng ALNS Thời điểm Nhóm I (X ± SD) p1 Nhóm II (X ± SD) p2 p Trước điều trị 57,14 ± 19,754 54,93 ± 16,823 0,339 Sau điều trị 60 phút 61,91 ± 20,295 0,001 61,46 ± 17,705 0,0001 0,851 Sau điều trị 4 giờ 63,59 ± 20,152 0,0001 60,76 ± 16,859 0,0001 0,251 Sau điều trị 8 giờ 63,31 ± 21,921 0,005 62,17 ± 18,039 0,0001 0,960 − Cả hai nhóm ALTMN tăng lên đáng kể so với trước khi điều trị − Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Kết quả 9. Thay đổi nhịp tim giữa hai nhóm bệnh nhân tại các thời điểm nghiên cứu trong đợt tăng ALNS đầu tiên Thời điểm Nhóm I (X ± SD) p1 Nhóm II (X ± SD) p2 p Trước điều trị 96,74 ± 17,556 96,17 ± 23,028 0,909 Sau điều trị 60 phút 97,14 ± 18,661 0,775 101,90 ± 15,919 0,06 0,277 Sau điều trị 4 giờ 94,37 ± 15,901 0,155 99,33 ± 19.893 0,436 0,268 Sau điều trị 8 giờ 96,00 ± 15,978 0,749 102,27 ± 16,019 0,104 0,120 Nhịp tim trước và sau khi điều trị có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiêm: - Nhóm I: nhịp tim có xu hướng giảm xuống - Nhóm II: nhịp tim có xu hướng tăng lên Kết luận Mannitol 20% và Muối ưu trương 3% đều có tác dụng làm giảm ALNS ở bệnh nhân CTSN nặng. Tuy nhiên chưa đủ dữ liệu để khẳng định loại nào có hiệu quả hơn trong điều trị tăng ALNS sau CTSN Dung dịch muối ưu trương 3% có xu hướng tác dụng hiệu quả hơn so với mannitol 20 % trong điều trị tăng ALNS sau CTSN Muối ưu trương 3% có xu hướng duy trì được áp lực tưới máu não tốt hơn so với manitol 20% (duy trì thể tích tuần hoàn và ổn định huyết áp động mạch, tránh co mạch và tăng nhịp tim do giảm thể tích tuần hoàn) XIN TRÂN TRỌNG CÁM ƠN!
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_tang_ap_luc_noi_so_tren_benh_nhan.pdf