Đánh giá bù vô công trên lưới điện EVN SPC và định hướng giải pháp trong thời gian tới

Thực tế lưới điện của EVN SPC đang quản lý trải dài từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, đủ các thành phần kinh tế và gắn liền với nhiều nhóm phụ tải đặc trưng khác nhau. Ứng với mỗi nhóm phụ tải có một biểu đồ phụ tải đặc trưng riêng biệt, đồng nghĩa với việc có biểu đồ tiêu thụ CSPK khác nhau.

Do đó việc tính toán lắp đặt và vận hành đóng cắt các giàn tụ bù trên cùng một phát tuyến, một khu vực, cấp điện cho nhiều loại phụ tải khác nhau để đảm bảo hiệu quả bù là một vấn đề tương đối khó khăn đòi hỏi các đơn vị ở cấp độ quản lý phải ứng dụng nhuần nhuyễn lý thuyết bù kết hợp kinh nghiệm vận hành thực tế để có bài toán bù thực tế phù hợp với lưới điện thuộc cấp quản lý.

 

docx15 trang | Chuyên mục: Lưới Điện | Chia sẻ: tuando | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Đánh giá bù vô công trên lưới điện EVN SPC và định hướng giải pháp trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
xảy ra hiện tượng quá bù và bù dư ra lưới điện. Việc bù dư này cũng gây ra tác hại như thiếu bù cho hệ thống điện.
Giải pháp: 
Thường xuyên theo dõi, rà soát tình trạng vận hành của các giàn tụ bù hạ thế của Khách hàng và tư vấn các giải pháp khắc phục nhằm giảm chi phí mua CSPK và giảm tổn thất điện năng cho Khách hàng;
Thực hiện kiểm soát chất lượng VTTB trước khi lắp đặt để tránh tình trạng các giàn tụ bù hạ thế của Khách hàng dễ hư hỏng, tuổi thọ kém, hoạt động không hiệu quả;
Trong công tác thiết kế trạm chuyên dùng, dung lượng bù nền, bù ứng động được thiết kế phù hợp với công suất đặt của TBA (khoảng từ 30 – 40% dung lượng MBA và chưa tính toán đến tính chất của phụ tải dẫn đến việc cùng một công suất tác dụng nhưng có phụ tải thiếu CSPK, có phụ tải thừa CSPK. Trong quá trình vận hành thực tế thì các TBA này đa số vận hành non tải dẫn đến tình trạng có một số thời điểm sẽ phát ngược CSPK lên lưới, đặc biệt là những khách hàng công nghiệp lớn Việc này làm ảnh hưởng tới quá tình tính toán lắp đặt tụ bù của các đơn vị. Vì thế cần phải hạn chế dung lượng bù nền quá lớn, không phù hợp với thực tế vận hành khi TBA khách hàng non tải. Đề xuất không sử dụng cấp bù nền hoặc cô lập cấp bù nền, chỉ sử dụng các cấp bù ứng động;
Làm việc với khách hàng để thuyết phục KH có gắn tụ bù thực hiện các giải pháp như: Ngắt bộ tụ bù nền khi không hoạt động, đấu nối bộ tụ bù nền khi đóng cùng với công tắc mở nguồn của một hệ thống máy móc. Có biện pháp chế tài đối với các khách hàng có dòng công suất phản kháng phát ngược lên hệ thống, gây mất cân bằng hệ thống;
Đề xuất khách hàng sử dụng bộ điều khiển tụ bù có bộ nhớ (bộ điều khiển Mikro) để nâng cao tính ổn định và thuận tiện trong việc kiểm tra, vận hành và tối ưu công suất phản kháng;
Xem xét xây dựng hướng dẫn việc thực hiện việc theo dõi bù hạ thế khách hàng để có sự thống nhất giữa các Đơn vị.
Tình hình triền khai KH bù 2015:
Tình hình triển khai: Năm 2015, EVN giao Tổng công ty lắp đặt 883,65 MVAr tụ bù theo các Công văn số 2073/EVN-KH-KTSX, ngày 28/5/2014 và Công văn số 4508/EVN-KTSX ngày 10/11/2014 của EVN, cụ thể như sau
EVN giao SPC
Lần 1 (cv 2073) (MVAr)
Lần 2 (cv 4508) (MVAr)
Tổng dung lượng 2015 (MVAr)
Thanh cái 22kV
350 (*)
350
Trung hạ áp
340,65
193
533,65
Tổng
690,65
193
883,65
Tiến độ yêu cầu
Tháng 4/2015
9 tháng cuối năm
Ghi chú (*): Theo công văn 2073: EVN giao Tổng công ty lắp 370 MVAr, tuy nhiên trạm 110kV Tân Quy (20 MVAr) không thuộc phạm vi quản lý của EVNSPC, nên tổng dung lượng bù thanh cái 22kV EVNSPC lắp đặt là 350 MVAr.
	Tổng công ty triển khai các đơn vị thực hiện bù 885,93 MVAr 
 Đến thời điểm T11/2015, tình hình lắp đặt tụ bù của EVN SPC: 
Thực hiện
Dung lượng vận hành (MVar)
Bù tại TC 110 kV
Bù tại TC 22 kV
Bù trên LĐ TT
Bù trên LĐ HT
Tổng
Lũy kế lắp đặt cho kế hoạch bù năm 2015 (Từ tháng 11/2014)
30
301,20
338,40
133,63
803,23
Đánh giá: Đến T11/2015, EVN SPC đã lắp đặt 803,23 MVAr/885,93 MVAr Kế hoạch đạt 91% kế hoạch EVN giao, dự kiến đến T12/2015 EVN SPC sẽ hoàn tất lắp đặt dung lượng tụ bù theo kế hoạch 2015.
Các tồn tại và giải pháp khắc phục:
Nhìn chung công tác lắp đặt vận hành tụ bù của các đơn vị được thực hiện tương đối đáp ứng theo kế hoạch của TCT là tụ bù hạ thế được lắp đặt sau hai tuần và tụ bù trung thế sau 3 tuần được cấp phát;
Tuy nhiên, TNĐMN thường xuyên trễ tiến độ giao tụ gây khó khăn trong việc cấp phát cũng như lắp đặt tù bù trung thế và TC 22kV của các đơn vị. Ngoài ra, trong quá trình mua sắm của Tổng công ty cũng chưa được đồng bộ dẫn đến việc giao tụ bù trước và các thiết bị đóng cắt sau; 
Giải pháp: TNĐMN cần có giải pháp, chấn chỉnh công tác quản lý sản xuất để thực hiện giao hàng đúng kế hoạch. Các Ban KTSX và VTXNK tính toán lại thời gian mua sắm tù bụ và thiết bị đóng cắt sao cho đồng bộ để các đơn vị thuận tiện trong quá trình lắp đặt vận hành theo phương thức tối ưu nhất.
Công tác triển khai KH bù 2016:
	Năm 2014, Tổng công ty đã có văn bản 3711/EVN SPC-KTSX triển khai các đơn vị lập kế hoạch bù năm 2016.
Đến ngày 26/2/2015, Tổng công ty có văn bản 1327/EVN SPC-KTSX yêu cầu các đơn vị rà soát số lượng tụ bù hạ thế, vật tư thiết bị đóng cắt ứng động tụ bù trung thế cho nhu cầu 2016 và Công văn số 4696/EVN SPC-KTSX ngày 18/6/2015 v/v Lập KH bù CSPK bổ sung cho năm 2016.Theo đó tổng KH năm 2016 của các đơn vị đăng ký như sau:
EVN SPC
EVN SPC (trừ Đồng Nai)
Tổng dung lượng (MVAr)
695,30
612,15
Tụ bù thanh cái 22kV (MVAr)
154,00
144,40
Tụ bù trung áp (MVAr)
374,60
341,90
Tụ bù hạ áp (MVar)
166,70
125,85
Dao cắt tụ 1P (cái)
1616
1546
Bộ điều khiển 3P (bộ)
556
506
TU cấp nguồn (cái)
568
528
Cảm biến dòng (cái)
517
477
Chi tiết tình hình tổ chức mua sắm cho KH bù 2016:
Tụ bù trung hạ thế:
KH đợt 1
KH bổ sung
KH 2016
20 PC
PC ĐN
EVN SPC
20 PC
PC ĐN
EVN SPC
EVN SPC
Tụ bù hạ áp
70,55
18,57
89,12
55,3
22,28
77,58
166,7
Tình hình mua sắm
Cấp phát trong T10/2015
Tự tổ chức mua sắm
Đã ký HĐ T8/2015. Hàng về và cấp phát T1/2016
Tự tổ chức mua sắm
Tụ bù trung áp
117,9
9,3
127,2
224
23,4
247,4
374,6
Tình hình mua sắm
Đã giao TNĐ SX (15/11/2015 đến 15/2/2016)
Tự tổ chức mua sắm
Đã giao TNĐ SX (15/12/2015 đến 30/6/2016)
Tự tổ chức mua sắm
Tụ bù thanh cái 22kV:
Đơn vị tính MVAr
SGC
Ban A SGC
PC ĐN
Ban AĐLMN
EVN SPC
Tụ bù TC 22kV
61
Chưa có KH
9,6
83,4
154
Tình hình mua sắm
Giao TNĐ sản xuất (15/12/2015 đến 30/6/2016)
Tự tổ chức mua sắm
Tự tổ chức mua sắm
Tự tổ chức mua sắm
Vật tư thiết bị cho tụ bù ứng động trên lưới 22kV:
Đợt 1/2016
Bổ sung 2016
KH 2016 EVN SPC
20 PC
PC ĐN
20 PC
PC ĐN
Dao cắt tụ (cái)
610
30
936
40
1616
Bộ điều khiển
208
10
298
40
556
TU cấp nguồn (cái)
227
0
301
40
568
Cảm biến dòng (cái)
187
0
290
40
517
Tình hình mua sắm
Đã ký HĐ, hàng bắt đầu về từ T11/2015
Tự tổ chức mua sắm
Cuối T1/2016 hàng về
Tự tổ chức mua sắm
Định hướng công tác bù giai đoạn 2017-2020:
Tiêu chí bù:
Theo thực tế, hiện nay hầu hết các đơn vị đã thực hiện tốt công tác lắp bù (hệ số cosφ đầu tuyến đạt từ 0,97 – 1), do đó tính toán bù chủ yếu nhằm nâng cao cosφ cho các phụ tải tăng trưởng mới;
Đối với bù trung thế: Tập trung lắp mới tụ bù ứng động và chuyển từ tụ bù cố định hiện hữu sang ứng động cho tất cả các phát tuyến để giàn tụ bù vận hành một cách tối ưu, hạn chế bù âm và giảm nhân lực thực hiện cô lập tụ bù vào các ngày nghỉ;
Đối với bù hạ thế: Tăng cường bù phân bố rải rác trên lưới điện hạ thế bằng các tụ bù công suất nhỏ nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn trong công tác bù tại các vị trí trạm công cộng; Triển khai bù ứng động hạ thế;
Tăng cường kiểm soát bù khách hàng vì là nơi tập trung tiêu thụ nhiều CSPK hơn là lắp đặt thêm tụ bù trung thế, rà soát tình trạng vận hành các giàn tụ bù hạ thế của khách hàng để tư vấn Khách hàng khắc phục nhanh chóng;
Tiếp tục sử dụng phần PSS/ADEPT để tính toán hiệu quả các giàn bù, thông qua phần mềm để thực hiện tái bố trí lại các giàn tụ bù trung thế đối với các tuyến chưa phù hợp; 
Phối hợp bù hạ áp cố định và ứng động cho lưới hạ thế (bù gần phụ tải). Việc này sẽ làm hạn chế lượng CSPK truyền trên lưới 22kV và linh động trong việc điều chỉnh bù hạ thế.	
Dung lượng bù: 
Theo thực tế, hiện nay hầu hết các đơn vị đã thực hiện tốt công tác lắp bù (hệ số cosφ đầu tuyến đạt từ 0.97 – 1), do đó tính toán bù chủ yếu nhằm nâng cao cosφ cho các phụ tải tăng trưởng mới;
Các thành phần thương phẩm: Công nghiệp – Xây dựng; thương mại – nhà hàng – khách sạn, nông lâm nghiệp, khách hàng khác chủ yếu mua điện qua các trạm chuyên dùng và khách hàng phải lắp đặt tụ bù để đạt cosφ 0.95; thành phần phụ tải quản lý tiêu dùng dân cư thường được cấp điện trên đường dây hạ áp và có cosφ thấp;
Phụ tải cực đại Pmax dự kiến của đơn vị trong từng năm được hình thành từ các thành phần phụ tải dự kiến, vì vậy Pmax của từng thành phần phụ tải sẽ tương ứng với sản lượng điện thương phẩm của các thành phần đó;
Nhu cầu được tính toán và lập kế hoạch trên cơ sở đảm bảo không làm xấu đi hệ số cosφ đầu tuyến trung áp hiện nay;
Các địa bàn có khu công nghiệp tập trung, cần tính toán ưu tiên lắp đặt tụ bù trung áp; các địa bàn hỗn hợp giữa phụ tải quản lý tiêu dùng dân cư và công nghiệp, cân nhắc tăng cường dung lượng bù hạ áp ở các trạm công cộng, phần nhu cầu còn lại mới giải quyết bằng tụ bù trung áp. 
Kết quả tính toán kế hoạch bù giai đoạn 2017-2020 theo phụ lục 1,2 đính kèm.
Phương thức bù:
Đối với bù thanh cái 22kV: Có lộ trình tự động hóa đóng cắt để phát huy tối đa hiệu quả các giàn bù thanh cái 22kV hiện hữu;
Đối với bù trung thế: Tập trung lắp mới tụ bù ứng động và chuyển từ tụ bù cố định hiện hữu sang ứng động cho tất cả các phát tuyến. Tính toán bổ sung thiết bị để chuyển các phương thức bù chưa phù hợp sang các phương thức bù phù hợp hơn, đặc biệt là bù theo VAr;
Đối với bù hạ thế: Triển khai bù ứng động hạ thế kết hợp với bù nền để phát huy tối đa hiệu quả bù trên lưới điện hạ thế;
C.KẾT LUẬN:
Hiện nay với trào lưu công suất hiện hữu của lưới điện EVN SPC, Tổng công suất bù nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ CSPK của phụ tải. Qua thực tế vận hành cho thấy, ở nhiều thời điểm, CSPK được phát ngược lên lưới truyền tải, điều đó cho thấy vấn đề bù CSPK trên lưới điện EVN SPC không phải là việc dung lượng bù chưa đáp ứng nhu cầu phụ tải mà là công tác quản lý vận hành chưa phát huy được tối ưu hiệu quả của các giàn bù dẫn đến vẫn thiếu bù vào một số thời điểm. Do đó để giải vấn đề giảm nhận CSPK từ lưới truyền tải, bài toán đặt ra là giải quyết vấn đề quản lý vận hành các giàn bù hiện hữu sao cho hiệu quả, đồng thời có định hướng tốt cho công tác bù những năm tiếp theo. Trên cơ sở những vấn đề được đúc kết sau hội nghị, TCT sẽ tiến hành lập đề án Tiêu chí bù vô công trên lưới điện EVN SPC những năm tiếp theo, nhằm tính toán giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý vận hành để đưa ra phương thức bù tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả các giàn bù hiện hữu cũng như là định hướng công tác bù cho giai đoạn 2017-2020.

File đính kèm:

  • docxdanh_gia_bu_vo_cong_tren_luoi_dien_evn_spc_va_dinh_huong_gia.docx