Đặc điểm khí máu tĩnh mạch ở bệnh nhân suy tim mạn tính - Nguyễn Thị Vân Anh

ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy tim là tình trạng rối loạn rối

loạn về cấu trúc hoặc chức năng

của tim dẫn đến suy giảm khả

năng cung cấp oxy phù hợp với

nhu cầu chuyển hóa của các mô

cơ thể, gây nên những rối loạn

chuyển hóa, rối loạn cân bằng

kiềm toan phức tạp.ĐẶT VẤN ĐỀ

XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY TIM

• Chẩn đoán tình trạng rối

loạn cân bằng kiềm –

toan.

• Tìm nguyên nhân do hô

hấp, chuyển hóa, hỗn

hợp.

• Kiểm tra nồng độ Hct, K+

lactac và nồng độ các chất

điện giải khác.

pdf20 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Đặc điểm khí máu tĩnh mạch ở bệnh nhân suy tim mạn tính - Nguyễn Thị Vân Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU 
TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN 
SUY TIM MẠN TÍNH 
 Nguyễn Thị Vân Anh, Lương Công Thức 
 Trần Đức Hùng, Nguyễn Oanh Oanh 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy tim là tình trạng rối loạn rối 
loạn về cấu trúc hoặc chức năng 
của tim dẫn đến suy giảm khả 
năng cung cấp oxy phù hợp với 
nhu cầu chuyển hóa của các mô 
cơ thể, gây nên những rối loạn 
chuyển hóa, rối loạn cân bằng 
kiềm toan phức tạp. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY TIM 
• Chẩn đoán tình trạng rối 
loạn cân bằng kiềm – 
toan. 
• Tìm nguyên nhân do hô 
hấp, chuyển hóa, hỗn 
hợp. 
• Kiểm tra nồng độ Hct, K+ 
lactac và nồng độ các chất 
điện giải khác. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
ABG vs VBG 
Lấy máu tĩnh mạch: 
• Ít đau. 
• Ít biến chứng (viêm mạch) 
• Dễ lấy máu. 
• Không cần quy trình đào tạo phức tạp 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở bệnh nhân phù phổi cấp, giá trị khí máu động mạch có thể ước tính từ giá trị 
khí máu tĩnh mạch ngoại vi. pH máu tĩnh mạch thấp hơn (khác biệt trung bình -
0,028), CO2 máu tĩnh mạch cao hơn (+5,8mmHg), Bicarbonate máu tĩnh mạch 
cao hơn (+1mmHg) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nghiên cứu trên 128 đối tượng có hoặc không có suy tim mạn tính, nhận thấy 
pH, HCO3 và lactac máu tĩnh mạch có thể thay thế cho các giá trị khí máu 
động mạch không liên quan đến tình trạng huyết động. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
• Đối tượng nghiên cứu: 
 64 bệnh nhân suy tim mạn tính khám và điều trị tại Khoa 
Tim mạch – Bệnh viện quân y 103 từ tháng 11/2014 đến tháng 
4/2015. 
 Tiêu chuẩn chọn: Đối tượng trên 18 tuổi, chẩn đoán suy 
tim mạn tính theo hướng dẫn của Hội Tim mạch châu Âu 2008. 
 Tiêu chuẩn loại trừ: suy tim cấp tính, đợt mất bù của suy 
tim mạn tính, suy thận mạn tính, bệnh phổi mạn tính. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
• Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang. 
 - Lấy khí máu động mạch và khí máu tĩnh mạch tại cùng thời điểm. 
- XN khí máu động mạch: máu ở động mạch quay hoặc động mạch 
đùi bằng bơm tiêm nhựa được tráng bằng heparin. Mẫu máu được 
giữ trên đá lạnh và chuyển tới khoa Sinh Hóa – BV Quân Y 103 
trong vòng 10 phút, 
- XN khí máu tĩnh mạch: máu tĩnh mạch ngoại vi không có garo tĩnh 
mạch. Máu được lấy bằng bơm tiêm nhựa được tráng bằng 
Heparin. Máu tĩnh mạch được chuyển tới khoa Sinh hóa cùng lúc 
với máu động mạch. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Dựa vào pH máu động mạch, đối tượng nghiên cứu được chia làm 3 
nhóm: nhiễm toan (pH 7,43), và bình thường 
(7,37 ≤ pH ≤ 7,43). 
Các rối loạn nguyên phát được xác định như sau: 
+ Toan chuyển hóa khi pH < 7,37 và [HCO3
-]< 22 mmol/l. 
+ Kiềm chuyển hóa khi pH > 7,43 và [HCO3
-] > 26 mmol/l. 
+ Toan hô hấp khi pH 42 mmHg. 
+ Kiềm hô hấp khi pH > 7,43 và PaCO2 < 38 mmHg. 
• Xử lý số liệu 
- Số liệu được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn 
hoặc tỷ lệ phần trăm. 
- Xác định các điểm cắt của pH, pCO2, HCO3 máu tĩnh mạch trong 
chẩn đoán các rối loạn cân bằng kiềm toan bằng đường cong ROC. 
- Sử dụng phương pháp Bland – Altman để đánh giá sự phù hợp 
chẩn đoán của khí máu tĩnh mạch với khí máu động mạch. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm JMP 10 (SAS Inc, USA). Biểu đồ 
Bland – Altman và đường cong ROC được vẽ bằng phần mềm 
MedCal 16.1 (Mariakerke, Belgium). 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: 
Đặc điểm X ± SD hoặc n (%) 
Tuổi (năm) 68,36 ± 13,21 
Nam giới 39 (64,90%) 
Bệnh nền 
Tăng huyết áp (THA) 36 (56,25%) 
BTTMCB 30 (46,88%) 
Bệnh van tim 15 (23,44%) 
Độ suy tim 
NYHA II 15 (23,44%) 
NYHA III 32 (50,00%) 
NYHA IV 17 (26,56%) 
Thuốc điều trị 
Lợi tiểu 38 (59,38%) 
Digoxin 20 (31,25%) 
ACEi/ARB 45 (70,31%) 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 2: Đặc điểm cân bằng kiềm toan dựa vào 
khí máu động mạch 
Rối loạn Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ % 
Bình thường 36 56,25 
Nhiễm toan 
Chuyển hóa 
5 
3 
7,81 
Hô hấp 2 
Nhiễm kiềm 
Chuyển hóa 
23 
14 
35,94 
Hô hấp 9 
Tổng 64 100 
Carterina, Heart Fail Rev (2015) 20:493–503 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 3:Chênh lệch giữa các thông số khí máu động mạch và 
khí máu tĩnh mạch 
Giá trị 
Máu động mạch 
(1) 
Máu tĩnh mạch 
(2) 
Chênh lệch p2-1 
pH 7,42 ± 0,05 7,37 ± 0,06 
- 0,05 
(0,03 -0,07) 
< 0,01 
pCO2 (mmHg) 36,30 ± 6,49 44,5 ± 8,03 
+ 8,2 
(5,65 – 10,75) 
< 0,01 
HCO3
- (mEq/l) 23,38 ± 2,76 25,15 ± 3,74 
+ 1,76 
(1,41 – 2,12) 
< 0,01 
Tương tự Kurisu.S, 2015, InterMed 
Tương quan giữa pH, pCO2, HCO3 máu tĩnh mạch và máu 
động mạch 
H
C
O
3
HCO3 TM 
r=0,93, p < 0,01 
 - Tương tự Kurisu.S, 2015, InterMed; 
- Masip J, 2015, EJC 
Đường cong ROC xác định điểm cắt pH,pCO2 và HCO3 máu tĩnh mạch 
trong chẩn đoán kiềm hóa. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
pH máu tĩnh mạch
0 20 40 60 80 100
0
20
40
60
80
100
100-Specificity
S
e
n
s
it
iv
it
y
AUC = 0.901
P < 0.001
 Sensitivity: 91.3
 Specificity: 73.2
 Criterion : >7.37
pHtm 7,37 ± 0,04 
chẩn đoán kiềm với 
độ nhạy 91,3% và độ 
đặc hiệu 73,2% 
(p<0,01). 
pCO2 máu tĩnh mạch
0 20 40 60 80 100
0
20
40
60
80
100
100-Specificity
S
e
n
s
it
iv
it
y
AUC = 0.827
P < 0.001
 Sensitivity: 90.6
 Specificity: 68.7
 Criterion : ≤46
pCO2tm 46 ± 0,28 
mmHg chẩn đoán 
kiềm hô hấp, độ nhạy 
90,6%, độ đặc hiệu 
68,7%, p<0,01 
HCO3 máu tĩnh mạch
0 20 40 60 80 100
0
20
40
60
80
100
100-Specificity
S
e
n
s
it
iv
it
y
AUC = 0.857
P < 0.001
 Sensitivity: 100.0
 Specificity: 64.0
 Criterion : >25
HCO3
- 
tm 25 ± 0,03 mmo/l 
chẩn đoán kiềm chuyển 
hóa độ nhạy 100%, độ 
đặc hiệu 64%, p< 0,01 
 Sự tương đồng trong chẩn đoán kiềm máu bằng pH ước tính từ 
máu tĩnh mạch so với pH máu động mạch 
Tương tự Masip J,2015, European Journal of cardiology 
KẾT LUẬN 
1. Về đặc điểm khí máu tĩnh mạch ở bệnh nhân suy tim mạn tính: 
• pH máu tĩnh mạch trung bình là 7,37±0,05, thấp hơn so với pH máu động 
mạch.Chênh lệch giữa pH máu tĩnh mạch và máu động mạch là - 0,05 
(0,03 -0,07). 
• pCO2 máu tĩnh mạch là 44,5 ± 8,03mmHg, cao hơn so với pCO2 máu động 
mạch. Chênh lệnh giữa pCO2 máu tĩnh mạch và động mạch là +8,2mmHg 
(5,65 – 10,75)mmHg. 
• Bicarbonat ở máu tĩnh mạch là 25,15 ± 3,74 mmol/l, cao hơn máu động 
mạch. Chênh lệch giữa bicarbonate máu tĩnh mạch và động mạch là 
+1,76mmol/l (1,41 – 2,12). 
2. Về giá trị chẩn đoán cân bằng kiềm toan ở bệnh nhân suy tim 
mạn tính dựa vào khí máu tĩnh mạch. 
• pH máu tĩnh mạch >7,37 có giá trị chẩn đoán kiềm hóa máu với độ 
nhạy 91,3% và độ đặc hiệu 73,2% (p<0,01) 
• pCO2 máu tĩnh mạch ≤ 46mmHg có giá trị chẩn đoán kiềm hô hấp 
với độ nhạy 90,6%, độ đặc hiệu 68,7%, p<0,01. 
• HCO3
- máu tĩnh mạch > 25mmHg có giá trị chẩn đoán kiềm chuyển 
hóa với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 64%, p< 0,01 
KẾT LUẬN 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_khi_mau_tinh_mach_o_benh_nhan_suy_tim_man_tinh_nguy.pdf