Có nên ngừng thuốc khi bệnh nhân suy tim được điều trị ổn định? - Nguyễn Thị Thu Hoài
ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP THUỐC
TRONG SUY TIM MẠN TÍNH
Thường phối hợp ít nhất 5 thuốc (TB 6 - 11 thuốc)
Tăng nguy cơ tương tác thuốc
Giảm tuân thủ thuốc.
Tăng chi phí điều trị
-> Có nên giảm bớt thuốc khi BN suy tim đã được
điều trị ổn định?
APSC Subspecialty Congress - CÓ NÊN NGỪNG THUỐC KHI BỆNH NHÂN SUY TIM ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ỔN ĐỊNH? TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI VIỆN TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM Can medications be safely withdrawn in patients with stable chronic heart failure? 1416 1766 1900 1914 1962 0 500 1000 1500 2000 Numbers of HF patients TRENDS OF HEART FAILURE IN VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE 2003 2004 2005 2006 2007 Cardiorenal Digitalis and diuretic to perfuse kidneys Hemodynamic Vasodilators or positive inotropes to relieve ventricular wall stress Neurohormonal ACE inhibitors, beta blockers, and other agents to block neurohormonal activation 1940s 1960s 1970s 1990s–2000 Pepper, Arch Intern Med 1999. Evolving Models of Heart Failure Genetic Therapies to modulate apoptosis, fibrosis, remodeling, arryhthmic substrates Post MI HF Drug Therapy Clopidogrel Digoxin LMW Heparin CP943451-2 ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP THUỐC TRONG SUY TIM MẠN TÍNH Thường phối hợp ít nhất 5 thuốc (TB 6 - 11 thuốc) Tăng nguy cơ tương tác thuốc Giảm tuân thủ thuốc. Tăng chi phí điều trị -> Có nên giảm bớt thuốc khi BN suy tim đã được điều trị ổn định? CÓ NÊN XEM XÉT GIẢM BỚT THUỐC TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP? - Có sự phục hồi chức năng thất trái (EF): (BN trẻ, được điều trị bằng UCMC, chẹn bê-ta) - BN bị bệnh cơ tim chu sản, sau một thời gian điều trị, chức năng thất trái phục hồi. (Thường gặp ở 50% BN) - BN cao tuổi, có nhiều bệnh phối hợp. NGỪNG THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN: - Maslowski (1981), Nicholls (1982): Ngừng Captopril làm tăng hoạt động của RAAS ngay trong 1 ngày: + Tăng angiotensin 2 gấp 4 lần. + Tăng aldosterone. + Giảm hoạt động của renin. + Tăng noradrenalin. + Tăng huyết áp ĐMTB lên 13,5 mmHg. Am J Cardiol NGỪNG THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN - Pflugfelder (1993) nghiên cứu mù đôi có đối chứng trên 224 BN suy tim NYHA 2-3 theo dõi trong 16 tuần. Những BN ngừng thuốc UCMC (quinapril): Giảm rõ rệt khả năng gắng sức Tăng độ suy tim NYHA, Tăng các dấu hiện của suy tim ứ huyết, Giảm chất lượng cuộc sống, Giảm chức năng thất trái So với các BN tiếp tục dùng UCMC. J Am Coll Cardiol 1993; 22:1557 - 63 GIẢM LIỀU THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ SUY THẬN. GIẢM LIỀU THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ SUY THẬN. - De Silva (2007) nghiên cứu trên các BN suy tim có suy thận (Creatinin > 130 Mmol/l, MLCT<60ml/p) - Khi giảm liều xuống một nửa, các triệu chứng của suy tim không nặng lên, huyết áp trung bình không thay đổi, mức độ suy thận không tăng lên, (Creatinin giảm đi, từ 170 ± 55 Mmol/l xuống 164 ± 46 Mmol/l) NGỪNG THUỐC CHẸN BÊ-TA GIAO CẢM. - Swedberg (1980): Các BN suy tim do BCT giãn được điều trị chẹn bê- ta 6 - 50 tháng, khi tình trạng suy tim ổn định, được ngừng chẹn bê-ta, vẫn tiếp tục các thuốc điều trị nền khác, sau 72 ngày: Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng trở lại là 60%, Tỷ lệ đột tử là 6,6%. EF giảm từ 46% xuống 33%. Br Heart J 1980; 44:134-42 NGỪNG THUỐC CHẸN BÊ-TA GIAO CẢM. - Waagstein (1989): Ngừng metoprolol ở 24 BN, theo dõi 1 - 12 tháng (TB 5,8 tháng): 16 BN diễn biến nặng lên, trong đó 4 BN tử vong. EF: từ 41± 12% giảm xuống 32 ± 13% 8 BN còn lại: ổn định 2,5 năm - 6,5 năm. Am J Cardiol NGỪNG THUỐC CHẸN BÊ-TA GIAO CẢM. 42 BN bệnh cơ tim giãn vô căn có phục hồi CNTT. 8/42 BN tái phát suy tim. 5/8 BN ngừng các loại thuốc điều trị ST. Ngừng thuốc là yếu tố dự báo độc lập tái phát suy tim: OR: 26.7, 95%CI: 3.5 - 201.5, p = 0,007. Can J Cardiol 2009 NGỪNG THUỐC CHẸN BÊ-TA GIAO CẢM. NGỪNG THUỐC CHẸN BÊ-TA A: Bn duy trì thuốc B: Bn ngừng thuốc NGỪNG THUỐC CHẸN BÊ-TA - Amos (2004): Nghiên cứu trên các BN bệnh cơ tim chu sản, EF 22% ± 10%. - 45% phục hồi CNTT sau 38 ± 28 tháng - 20% ngừng thuốc UCMC hoặc chẹn bê-ta - 9% ngừng cả hai thuốc UCMC và chẹn bê-ta - Theo dõi 29 tháng sau ngừng thuốc: không thấy CNTT giảm đi đáng kể. Cardiovasc Drug Therapy 1999 In patients with chronic stable HF, the studies reviewed indicate that continuation of RAAS inhibitors and beta-blockers is mandatory, given the deterioration in clinical status seen on withdrawal of these medications as well as their known survival benefit. This assessment also likely extends to aldosterone antagonists and combination hydralazine, despite the absence of withdrawal trials. Hopper et al 2014. Journal of Cardiac Failure Patients with HF with normalized LVEF increase their risk of recurrent HF if neurohormonal blockade is withdrawn. This can occur many years later, suggesting that the underlying pathology continues despite normalization of LVEF. Indeed, recurrence has been well documented in subsequent pregnancies in patients with peripartum cardiomyopathy Hints on Digitalis and Diuretics Diuretics • No reduction in mortality • Reduce CHF symptoms • May be used intermittently • May paradoxically activate the RAAS Digoxin • No reduction in mortality • Reduce CHF symptoms • Withdrawl may precipitate CHF • Narrow therapeutic window compared to toxicity window NGỪNG DIGOXIN. - Nhiều nghiên cứu, bắt đầu từ những năm 1960s. - Đối tượng nghiên cứu không đồng nhất, bao gồm cả RL nhịp tim và không RL nhịp tim. - Có 2 thử nghiệm LS có đối chứng lớn: ng/c PROVED và RADIANCE NGỪNG DIGOXIN. Hopper et al 2014. Journal of Cardiac Failure NGỪNG DIGOXIN. Hopper et al 2014. Journal of Cardiac Failure NGỪNG DIGOXIN. Hopper et al 2014. Journal of Cardiac Failure NGỪNG LỢI TIỂU. - Thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích trong lòng mạch, giảm ứ trệ tuần hoàn. - Nhưng mặt khác: kích hoạt hệ RAAS, giảm chức năng thận - Ngừng thuốc lợi tiểu ở các BN suy tim mạn tính được điều trị ổn định, duy trì UCMC. - Sau 3 tháng: 35% phải dùng lợi tiểu trở lại. 65% dung nạp tốt với việc ngừng lợi tiểu (không giảm khả năng GS, không tăng NYHA sau 12 tháng) - Cải thiện CN thận và đường máu, không thay đổi TS tim và HA. Loop diuretics can be withdrawn in a proportion of stabilized heart failure patients but not in advanced stage heart failure despite the presence of systolic dysfunction. Patients that tolerate diuretic interruption maintain their clinical functional status and exercise capacity and have a better biochemical profile as well as interesting changes in neuroendocrine activation. NGỪNG LỢI TIỂU Considering that heart failure is a progressive disease, it is likely that the majority of patients will require diuretics in the future. The open question is whether patients should avoid diuretics during certain periods of compensation and whether this is clinically beneficial. NGỪNG LỢI TIỂU NGỪNG THUỐC NITRATE. - Wieshammer (2001): BN suy tim sau NMCT, EF < 40%. Điều trị 16 tuần, thời gian nghỉ thuốc nitrate 6 tuần trong khi vẫn duy trì lợi tiểu và UCMC. Đánh giá CNTT bằng xạ hình cơ tim, NPGS, thông tim phải. -> Ngừng nitrate làm giãn thất trái, giảm EF, giảm khả năng gắng sức. Cardiology 2001; 95:61e5 NGỪNG CÁC THUỐC ĐI KÈM (ancillary agents): Aspirin’s use in both ischemic and nonischemic HF to reduce thrombotic risk is mired by evidence of worsening of HF status with this drug. The Warfarin/Aspirin Study in Heart Failure (WASH) study: 279 participants randomized to no antithrombotic (ATT), aspirin, or warfarin in HF in sinus rhythm. Baseline aspirin was withdrawn in the no-ATT (46% of the group) and warfarin (56% of the group) arms. No significant differences in the primary outcomes of death, nonfatal myocardial infarction, and nonfatal stroke across the 3 groups. However, a prespecified secondary analysis found that aspirin was associated with a significantly increased risk of cardiovascular hospitalization, mainly for worsening heart failure, suggesting that aspirin may exacerbate HF and that its withdrawal may reduce HF occurrence. Withdrawal of aspirin may also improve renal function. De Silva’s study of participants with HF and renal dysfunction also withdrew aspirin and substituted clopidogrel in 32 participants, with a resulting fall in SCr by 8 mmol/L. No comment on symptoms of HF was made. HMG-CoA Reductase Inhibitors: RCTs of statins have shown no mortality benefit in HF. However, there have been no trials investigating the effects of statin withdrawal in the HF setting when they are not considered otherwise indicated. SUMMARY 1. Current evidence discourages any attempt to discontinue RAAS inhibitors or beta-blockers in patients with stable HF, regardless of clinical and/or echocardiographic status. SUMMARY 2. Meta-analysis of 7 studies of digoxin withdrawal (2,987 participants) without background beta-blocker showed increased HF hospitalizations SUMMARY 3. Diuretic withdrawal trials demonstrated an ongoing need for these agents in chronic HF. 4. Studies in peripartum cardiomyopathy showed that medications could be successfully withdrawn after recovery. 5. Formal withdrawl trials of other classes are needed. THANK YOU VERY MUCH!
File đính kèm:
- co_nen_ngung_thuoc_khi_benh_nhan_suy_tim_duoc_dieu_tri_on_di.pdf