Chuyển đổi giữa các thuốc Kháng ngưng tập tiểu cầu loại Ức chế receptor P2Y12: Khi nào và như thế nào? - Văn Đức Hạnh
Các khuyến cáo về thời gian dùng thuốc
ức chế P2Y12 sau hội chứng mạch vành cấp
Tổ chức Điều trị Thời gian khuyến cáo sử dụng
Nội khoa Lý tưởng là đến 12 tháng
PCI (DES) Ít nhất là 12 tháng
Tất cả
bệnh nhân
12 tháng
“Data suggest SES or PES may benefit
from prolonged DAPT beyond 1 year.”
“ data suggest that DAPT for 6 mos might be
sufficient because late and very late ST
correlate poorly with d/c of DAPT.”
Nội khoa 12 tháng
PCI 12 tháng
(After 12 mos, recommend single antiplatelet
therapy over continuation of DAPT)
và prasugrel khi chuyển từ clopidogrel European Heart Journal 2016; doi:10.1093/eurheartj/ehv744 • So sánh hiệu quả chống kết tập tiểu cầu ở các liều khác nhau khi chuyển từ clopidogrel sang ticagrelor • Xét nghiệm chống ngưng tập tiểu cầu được làm tại giờ thứ 2, 6, 24 và 72 • N=50 BN Hội chứng ĐMV cấp – Nhóm 1: 25 BN dùng liều đầu tiên ticagrelor 90mg – Nhóm 2: 25 BN dùng liều đầu tiên loading ticagrelor 180 mg Circ Cardiovasc Interv. 2014;7:104-‐112 Circ Cardiovasc Interv. 2014;7:104-‐112 Tại thời điểm giờ thứ 2, 6, 24, 72: -‐ Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (nhóm liều thông thường và nhóm liều loading Qcagrelor) về hiệu quả chống ngưng tập Qểu cầu theo 2 phương pháp xét nghiệm khác nhau Các nghiên cứu dược lý về hiệu quả chống ngưng tập tiểu cầu khi chuyển từ clopidogrel è ticagrelor Tác giả Đối tượng Tác dụng dược lý Lâm sàng Gurbel et al 98 BN bệnh ĐMV ổn định Test XNo: LTA, VNP2Y12, VASP MPA giảm 4h sau khi chuyển sang Qcagrelor 180 mg 1 BN chảy máu lớn, 3 chảy máu nhỏ đều ở nhóm ,cagrelor 13 BN khó thở do ,cagrelor 4 BN khó thở do clopidogrel Lhermusi er etal 48 BN HC động mạch vành cấp Test XNo: VNP2Y12, VASP PRU, PRI giảm sau 4h và 24h sau chuyển (cả nhóm loading 180 mg và nhóm 90 mg) 1 BN chảy máu sau khi chuyển sang ,cagrelor 90 mg Alexopou los et al 44 BN HC động mạch vành cấp Test Xno: VNP2Y12 PRU giảm sau khi chuyển sang Qcagrelor 90 mg Sau 30 ngày: không biến cố TM hoặc chảy máu Chảy máu nhỏ (2), dị ứng (2), khó thở (4), khó ,êu (2) ở nhóm ,cagrelor Rollini, F. et al. Nat. Rev. Cardiol 2015; doi:10.1038/nrcardio.2015.113 Các nghiên cứu dược lý về hiệu quả chống ngưng tập tiểu cầu khi chuyển từ ticagrelor è clopidogrel Tác giả Đối tượng Tác dụng dược lý Lâm sàng Gurbel et al 98 BN Bệnh ĐMV ổn định Test Xno: LTA, VNP2Y12, VASP MPA tăng 4h sau khi chuyển sang 600 mg clopidogrel Ngày 30: 1 BN chảy máu lớn, 3 chảy máu nhỏ đều ở nhóm ,cagrelor 13 BN khó thở do ,cagrelor 4 BN khó thở do clopidogrel Pourdjab bar et al 60 BN HC ĐMV cấp Test Xno: VNP2Y12 PRU tăng sau 48h và 72h sau khi chuyển từ Qcagrelor sang 600mg hoặc 75mg clopidogrel Ngày 30: Không có sự khác biệt về MACE, biến cố chảy máu lớn (theo TIMI) hoặc huyết khối trong stent giữa 2 nhóm Rollini, F. et al. Nat. Rev. Cardiol 2015; doi:10.1038/nrcardio.2015.113 Pha 1: nhóm dùng ticagrelor có PRU thấp hơn so với nhóm clopidogrel Pha 2: nhóm dùng ticagrelor chuyển sang clopidogrel và ngược lại è nhóm C sang T có PRU thấp hơn so với nhóm T sang C Rollini, F. et al. Nat. Rev. Cardiol 2015; doi:10.1038/nrcardio.2015.113 Hiệu quả chống ngưng tập tiểu cầu của clopidogrel và ticagrelor khi chuyển đổi chéo giữa 2 nhóm Các nghiên cứu hiệu quả lâm sàng khi chuyển giữa các thuốc ƯC P2Y12 Tác giả Đối tượng Chuyển đổi Lâm sàng Alexopou lus et al 1794 BN Hội chứng ĐMV cấp C è P: 40,1% C è T: 50,3% P è C: 1,0% T è C: 4,3% P è T: 4,3% 1 tháng: Nhóm chuyển từ C è T/P có ít MACE, chảy máu nhiều hơn nhóm chỉ dùng C thông thường Không có sự khác biệt về MACE và biến cố chảy máu giữa các nhóm dùng C, P, T từ đầu Clemmen sen et al 2053 BN STEMI C è P: 48,7% C è T: 11,6% P è C: 8,3% P è T: 2,8% Trong thời gian nằm viện: Không có sự khác biệt về MACE và chảy máu liên quan tới những BN cần CABG giữa nhóm chuyển từ C sang P và nhóm chỉ nhận P ban đầu De Luca et al 450 BN: NSTEMI và STEMI cần PCI 150 BN từ C è P 300 BN chỉ dùng C 30 ngày: Không có sự khác biệt về MACE, chảy máu và tác dụng phụ giữa các nhóm Rollini, F. et al. Nat. Rev. Cardiol 2015; doi:10.1038/nrcardio.2015.113 Các nghiên cứu hiệu quả lâm sàng khi chuyển giữa các thuốc ƯC P2Y12 European Heart Journal: Acute Cardiovascular Care 1–10 DOI: 10.1177/2048872614564082 N= 11.999 BN NMCT cấp 11,4% chuyển từ C è T/P 13,6% chuyển từ T/P è C • Meta-analysis 188 báo cáo + 7 nghiên cứu, 16.431 BN • Đánh giá ảnh hưởng lâm sàng khi chuyển đổi các thuốc ƯC receptor P2Y12: – Nhóm chuyển từ clopidogrel sang dùng thuốc ƯC receptor P2Y12 mới so với nhóm tiếp tục dùng clopidogrel – Nhóm chuyển sang dùng thuốc ƯC receptor P2Y12 mới so với nhóm dùng P2Y12 mới ngay từ đầu Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 MACE nhóm chuyển sang P2Y12 mới so với nhóm tiếp tục dùng clopidogrel Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 So sánh tử vong giữa nhóm chuyển sang P2Y12 mới và nhóm tiếp tục dùng clopidogrel Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 Biến cố chảy máu so sánh giữa 2 nhóm: nhóm chuyển sang ƯC P2Y12 mới và nhóm dùng clopidogrel Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 Nhận xét • So với nhóm dùng clopidogrel, nhóm chuyển sang thuốc thuốc ức chế receptor P2Y12 mới có: – Tổng biến cố tim mạch ít hơn – Tử vong ít hơn – Nhưng biến cố chảy máu nhiều hơn MACE nhóm chuyển từ clopidogrel sang ƯC P2Y12 mới và nhóm dùng P2Y12 mới từ đầu Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 Tử vong nhóm chuyển từ clopidogrel sang ƯC P2Y12 mới và nhóm dùng P2Y12 mới từ đầu Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 Biến cố chảy máu giữa nhóm chuyển từ clopidogrel sang ƯC P2Y12 mới và nhóm dùng P2Y12 mới từ đầu Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 Nhận xét • So với nhóm dùng thuốc ức chế receptor P2Y12 từ đầu, nhóm chuyển từ clopidogrel sang thuốc thuốc ức chế receptor P2Y12 có: – Không có sự khác biệt về tổng biến cố tim mạch – Không có sự khác biệt về tử vong – Biến cố chảy máu nhiều hơn có ý nghĩa thống kê Chuyển như thế nào? Rollini, F. et al. Nat. Rev. Cardiol 2015; doi:10.1038/nrcardio.2015.113 American Heart Journal (2016), doi:10.1016/j.ahj.2016.03.006 Năm 2016: Chuyển như thế nào? Tại thời điểm giờ thứ 2, 6, 24, 72:bbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbb Chiến lược lựa chọn thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu Kết luận 1: Về việc chuyển đổi các thuốc • Chuyển đổi các thuốc trong nhóm ức chế receptor P2Y12 thường gặp trên lâm sàng • So với nhóm dùng clopidogrel từ đầu, nhóm chuyển từ C sang P/T có biến cố tim mạch và tử vong ít hơn nhưng chảy máu nhiều hơn • So với nhóm dùng thuốc ƯC P2Y12 từ đầu, nhóm chuyển từ C sang P/T không có sự khác biệt về biến cố tim mạch và tử vong, nhưng chảy máu nhiều hơn Eur J Clin Pharmacol 2015, DOI 10.1007/s00228-‐015-‐1949-‐1 Kết luận 2: Chuyển khi nào và như thế nào? • Clopidogrel sang ticagrelor: – Nguy cơ thiếu máu cơ tim vừa-cao sau PCI kèm nguy cơ chảy máu thấp (ĐTĐ, bệnh thận mạn, nhiều stent, đặc biệt stent phủ thuốc, stent chỗ tổn thương chia đôi, stent LM hoặc đoạn gần LAD) – Biến cố thiếu máu cơ tim trong khi đang dùng clopidogrel (BN có hoạt tính tiểu cầu cao) – Pha cấp: loading 180 mg ticagrelor. Pha mạn: 90 mg ticagrelor (24h sau khi liều clopidogrel cuối cùng) – Quan điểm mới: loading 180 mg hoặc 90mg x 2lần /ngày ngay trong vòng 24h sau khi liều clopidogrel cuối cùng Crit Pathways in Cardiol 2014;13: 156–158 Rollini, F. et al. Nat. Rev. Cardiol 2015; doi:10.1038/nrcardio.2015.113 American Heart Journal (2016), doi:10.1016/j.ahj.2016.03.006 Kết luận 2: Chuyển khi nào và như thế nào? • Ticagrelor sang clopidogrel – Biến cố chảy máu lớn – Khó thở, nhịp chậm có triệu chứng ở BN có tiền sử TIA, đột quỵ, xuất huyết não – Cần thêm thuốc chống đông đường uống – 600 mg loading (24h sau liều ticagrelor cuối cùng) Crit Pathways in Cardiol 2014;13: 156–158 Rollini, F. et al. Nat. Rev. Cardiol 2015; doi:10.1038/nrcardio.2015.113 American Heart Journal (2016), doi:10.1016/j.ahj.2016.03.006
File đính kèm:
- chuyen_doi_giua_cac_thuoc_khang_ngung_tap_tieu_cau_loai_uc_c.pdf