Chế tạo vi sợi Nanocellulose từ bùn thải nhà máy giấy bằng phương pháp thủy phân sử dụng Axit Sunfuric bổ sung Hydropeoxit
Tóm tắt
Bùn thải chứa xơ sợi của nhà máy giấy đã được tận dụng để chế tạo nanocellulose bằng quá trình xử lý nhiều công đoạn. Trước tiên, bùn thải được xử lý với axit clohydric và rửa để thu hồi cellulose. Sau đó, cellulose thu hồi được xử lý với hỗn hợp axit sunfuric nồng độ 0.25% và hydropeoxit nồng độ 0.1% ở nhiệt độ 140oC, trong 2h, rồi tẩy trắng bằng dung dịch hydropeoxit trong môi trường kiềm và nghiền. Đặc trưng của nanocellulose dạng xơ sợi có đường kính trung bình < 100 nm, được phân tích bằng SEM, FTIR, XRD. Phương pháp mới chế tạo nanocelulose có thể được phát triển để sản xuất ra sản phẩm giá trị gia tăng từ chất thải rắn nhà máy giấy.
ng nghệ 133 (2019) 085-090 87 thu hồi đã không còn mùi khó chịu, có độ trắng 68,3% ISO, được sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo. Hiện nay, các nhà máy sản xuất giấy tissue nói chung và Công ty Giấy tissue Sông Đuống nói riêng, chỉ sử dụng hoặc là bột giấy hóa học nguyên sinh, hoặc giấy lề phế liệu của sản xuất giấy in, giấy viết và giấy tissue, nên cellulose thu hồi từ bùn thải không chứa lignin. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của nanocellulose mà yêu cầu về độ trắng của cellulose. Có thể thấy, chỉ với quy trình tẩy trắng độ trắng như vậy cũng đã làm sạch được cellulose thu hồi, có độ trắng tương đương vưới bột giấy sử dụng cho sản xuất giấy in. Đối với cellulose thu hồi từ bùn thải thì khó có thể tẩy trắng để đạt độ trắng cao, bởi đã bị vi sinh vật phân hủy một phần. 3.2. Chế tạo nanocellulose từ cellulose của bùn thải Đã tiến hành thực nghiệm chế tạo nanocellulose từ cellulose của bùn thải, theo phương pháp thủy phân giới hạn bằng axit sunfuric loãng ở nhiệt độ cao, có bổ sung hydropeoxit làm tác nhân tách xơ sợi. Đây là phương pháp mới chế tạo nanocellulose đã được nhóm nghiên cứu phát triển ứng dụng với các loại cellulose từ gỗ, rơm rạ, bã mía, phù hợp với thực tiễn và khả thi áp dụng ở quy mô lớn. Có thể thấy, xơ sợi cellulose thu hồi từ bùn thải có kích thước nhỏ, sẽ dễ dàng chuyển hóa hơn, so với cellulose nguyên thủy từ các nguồn nguyên liệu khác. Bằng một loạt các thực nghiệm thăm dò nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ, bao gồm mức sử dụng hóa chất, nhiệt độ và thời gian xử lý cellulose, lựa chọn mức sử dụng hóa chất thích hợp trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu tương tự đã được tiến hành về chế tạo nanocellulose. Nồng độ bột được lựa chọn là 5%, tương đương tỉ lệ (rắn:lỏng) là (1:20), mức sử dụng H2O2 là 2% và H2SO4 5% so với bột (tương đương nồng độ 0,1% và 0,25%). Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ (trong khoảng 120-150oC) khi xử lý bột cellulose trong 120 phút, tới hiệu suất và tính chất của nanocellulose cho thấy, ở nhiệt độ 120oC cellulose đã bị thủy phân, có sự biến đổi nhất định về hình thái xơ sợi, tuy nhiên xơ sợi vẫn còn kết bó, kể cả ở nhiệt độ cao hơn (130oC). Khi tăng nhiệt độ tới 140oC, sự hình thành xơ sợi kích thước nano diễn ra rõ rệt hơn, các xơ sợi được tách biệt nhau tương đối tốt. Nanocellulose thu được có đường kính trung bình <100 nm (hình 1). A B C D Hình 1. Ảnh SEM của nanocelluose từ bùn thải xử lý ở các nhiệt độ khác nhau (A: 120oC, B: 130oC, C: 140oC, D: 150oC) Tạp chí Khoa học và Công nghệ 133 (2019) 085-090 88 Hình 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất của nanocellulose Các điều kiện công nghệ nêu trên đều cho các mẫu nanocellulose có đặc trưng khác nhau, có thể được ứng dụng cho những mục đích khác nhau. Để có thể đánh giá điều kiện công nghệ nào là thích hợp về mặt công nghệ lẫn hiệu quả kinh tế, đã xác định hiệu suất của các mẫu thu được từ các điều kiện công nghệ khác nhau (hình 2). Có thể thấy, khi nhiệt độ xử lý > 140oC, hiệu suất nanocelulose thu được giảm nhanh chóng, do thủy phân cellulose diễn ra mạnh, đồng thời kích thước nano nhỏ khó thu hồi bằng phương pháp ly tâm. Như vậy, để thu được nanocellulose có hiệu suất chấp nhận được, có thể áp dụng nhiệt độ xử lý trong khoảng 140oC. Phân tích SEM (hình 3) của các mẫu xử lý ở cùng nhiệt độ (140oC) với thời gian xử lý tương ứng 60 phút và 90 phút, đồng thời so sánh với mẫu xử lý với thời gian kéo dài hơn (hình 1C) cho thấy, có thể điều chỉnh thời gian xử lý ở mức độ nào đó, tuy nhiên với thời gian xử lý <90 phút, cellulose đã bị biến đổi nhưng khả năng chuyển hóa thành dạng xơ sợi kích thước nano hầu như chưa đáng kể. Nhiệt độ xử lý thúc đẩy khả năng tách xơ sợi. Thời gian xử lý càng kéo dài, cellulose bị thủy phân càng mạnh, làm cho hiệu suất nanocellulose càng giảm (hình 4). Có thể thấy, thời gian xử lý cần duy trì trong khoảng 90-105 phút, đủ để biến đổi cellulose thành nanocellulose với thành phần kích thước phù hợp, đồng thời đảm bảo hiệu suất nanocellulose ở mức cao hơn. A B C D Hình 3. SEM của nanocellulose với thời gian xử lý khác nhau (A: 60 phút; B: 90 phút; C: 105 phút; D-120 phút) 75,8 70,1 60,3 55,2 40,2 40 45 50 55 60 65 70 75 80 110 120 130 140 150 H iệ u su ất ( % ) Nhiệt độ (oC) Tạp chí Khoa học và Công nghệ 133 (2019) 085-090 89 Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tới hiệu suất của nanocellulose Phân tích độ kết tinh của các mẫu nanocellulose thu được ở điều kiện công nghệ thích hợp đã xác định được (mức sử dụng hydropeoxit 2%, axit sunfuric 5%, nhiệt độ 140oC, thời gian 90 phút), thông qua phổ XRD (hình 5) cho thấy nanocellulose có độ kết tinh 84,75%, tăng 14% so với cellulose tẩy trắng (70,1%). Độ kết tinh của nanocellulose tăng, là do một phần cellulose vô định hình đã bị thủy phân trong quá trình xử lý. Kết quả phân tích phổ FTIR của cellulose tẩy trắng và nanocellulose trong điều kiện xác định (hình 6), đều cho thấy không có sự xuất hiện pick mới tương ứng với một dạng liên kết nào đó trong nanoceellulose, chứng tỏ cellulose không bị chuyển hóa thành các dẫn xuất khác, mà vẫn giữ được cấu trúc xơ sợi. Như đã nêu trên, cellulose thu hồi từ bùn thải là cellulose (bột giấy hóa học) tẩy trắng, sử dụng cho sản xuất giấy in, giấy viết. Trong thành phần của bột như vậy không còn các thành phần khác là lignin hay hemicellulose. Vì vậy phổ FTIR là phổ đặc trưng cho cellulose. A B Hình 5. Phổ XRD của cellulose tẩy trắng (A) và nanocellulose (B) Hình 3.8. Phổ IR của cellulose từ bùn thải Hình 6. Phổ FTIR của cellulose tẩy trắng và nanocellulose 4. Kết luận Đã chế tạo được nanocellulose từ cellulose thu hồi từ bùn thải chứa bột giấy của nhà máy sản xuất giấy tissue, bằng phương pháp thủy phân giới hạn, sử dụng hệ tác nhân axit sunfuric loãng bổ sung hydropeoxit. Phương pháp chế tạo nancellulose từ bùn thải nhà máy giấy gồm các công đoạn: - Thu hồi cellulose từ bùn : xử lý bùn thải bằng HCl 2% trong 24h, kết hợp với sau đó lọc và rửa đến pH trung tính; - Làm sạch cellulose: xử lý bột cellulose 5% với dung dịch NaOH và H2O2 với mức sử dụng tương ứng là 5% và 2% so với bột, ở 70oC trong 60 phút; - Chuyển hóa cellulose thành nanocellulose: thủy phân cellulose 5% bằng H2SO4 bổ sung H2O2 với nồng độ tương ứng 0.25% và 0.1%, ở 140oC trong 90 phút, kết hợp tẩy trắng bằng dung dịch NaOH bổ sung H2O2 và nghiền. Tài liệu tham khảo [1]. Lekha, Prabashni & Andrew, Jerome & Gibril, Magdi & Sithole, Bruce. (2017), Pulp and paper mill sludge: A potential resource for producing high-value products, Journal for the Technical Association of the Pulp and Paper Industry of Southern Africa, 1, 16. [2]. Özturk, I., V. Eroglu, and A. Basturk (1992), Sludge utilization and reduction experiences in the pulp and paper industry, Water Science and Technology, 26, 2105–2108. [3]. World patent WO 2012/014213 (2012), Method for production of cellulose nano crystals from cellulose – containing waste materials. [4]. Xinglian Geng, S. Y. Zhang, James Deng (2007). Characteristics of paper mill sludge and it utilization for manufacture of medium density of fiberboard. Wood and Fiber Science, 39(2), 345 – 351. [5]. Joël Soucy, Ahmed Koubaa, Sébastien Migneault, Bernard Riedl (2014). The potential of paper mill 60 57 55,5 53,2 46,9 45 47 49 51 53 55 57 59 61 60 75 90 105 120 135 150 H iệ u su ất ( % ) Thời gian (phút) 4 5 0 .6 4 6 4 .6 5 6 0 .7 6 1 6 .96 6 7 .7 8 9 7 .4 1 0 3 3 .4 1 0 5 9 .41 1 1 3 .0 1 1 6 3 .6 1 2 6 1 .3 1 2 8 1 .9 1 3 1 8 .2 1 3 3 6 .4 1 3 7 2 .4 1 4 3 0 .31 6 4 3 .1 2 1 3 4 .5 2 8 5 1 .1 2 9 1 7 .7 3 3 5 4 .0 nano bun thai tisse Cellulose tu bun thai -20 0 20 40 60 80 100 120 140 % T ra n s m it ta n c e 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 Wavenumbers (cm-1) Tạp chí Khoa học và Công nghệ 133 (2019) 085-090 90 sludge for wood–plastic composites, Industrial Crops and Products, 54, 248-256. [6]. Ayfer Donmez Cavdara, Husnu Yel, Sevda Boran, Emrah Pesman (2017), Cement type composite panels manufactured using paper mill sludge as ller, Contruction and Building Materials, 142, 410-416. [7]. V.R.Phillips, N.Kirkpatrick, I.M.Scotford, R.P.White, R.G.O.Burton (1997), The use of paper-mill sludges on agricultural land, Bioresource Technology, 60(1), 73-90. [8]. Marko Likon and Polonca Trebše (2012), Recent Advances in Paper Mill Sludge Management, Industrial waste, Intech, 73-90. [9]. Cintil Jose Chirayil, Lovely Mathew and Sabu Thomas (2014). Review of Recent Research in nanocellulose preparation from different lignocellulosic fibers. Reviews on Advanced Materials Science, 37, 20-28. [10]. Alcides Lopes Leao et al. (2012), Use of Primary Sludge from Pulp and Paper Mills for Nanocomposite, Molecular crystals and Liquid crystals, Vol. 556. [11]. Magdi E. Gibril, et al (2018), Beneficiation of pulp and paper mill sludge: production and characterisation of functionalised crystalline nanocellulose, Clean Technology and Environmental Policy, 20(8), 1835- 1845. [12]. Orlando J. Rojas (2016). Cellulose Chemistry and Properties: Fiber, Nanocelluloses and advanced materials, Springer, Switzerland. [13]. Matheus Poletto and Heitor Luiz Ornaghi Junio (2015). Cellulose - Fundamental Aspects and Current Trends. In: Mikaela Börjesson, Gunnar Westman Crystalline Nanocellulose — Preparation, modification and Properties, Intech Publisher, 159- 191. [14]. Segal L, Creely J. J, Martin A. E, Conrad C. M (1959). An Empirical Method for Estimating the Degree of Crystallinity of Native Cellulose Using the X-ray Diffractometer, Textile Research Journal, 29, 786– 794.
File đính kèm:
- che_tao_vi_soi_nanocellulose_tu_bun_thai_nha_may_giay_bang_p.pdf