Chẩn đoán hen phế quản - Dương Nguyễn Hồng Trang
MỤC LỤC
I. ĐỊNH NGHĨA
II. DỊCH TỂ HỌC
III. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ THÚC ĐẨY
IV. CƠ CHẾ BỆNH SINH
V. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
IV.1.TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
IV.2. MỨC ĐỘ NẶNG CỦA CƠN HEN
IV.3. TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT HEN
VI. BIẾN CHỨNG
V.1. SUY HÔ HẤP CẤP
V.2.TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
V.3.HEN KHÔNG HỒI PHỤCVII. CẬN LÂM SÀNG
VIII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
truyền và môi trường. Sự di truyền của hen là đa gen, với mỗi gen xác định có một vai trò tương tác nhau trong những điều kiện sống và quần thể khác nhau. Tuy nhiên ,vai trò chức năng của chúng chưa thật rõ ràng. Cơn hen là phản ứng của đường dẫn khí đối với dị nguyên. Mỗi một bệnh nhân hen có những loại dị nguyên khác nhau Một số dị nguyên thường gặp gây ra cơn hen có thể là: Tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc khói tạo ra bởi củi đốt. Hít phải không khí ô nhiễm. Hít phải những tác nhân kích thích đường hô hấp như nước hoa hoặc chất tẩy rửa. Tiếp xúc với những chất kích thích đường hô hấp tại nơi làm việc. Hít phải những chất gây dị ứng như mọt, bụi nhà hoặc lông súc vật. Nhiễm trùng hô hấp trên:cảm cúm, viêm xoang hoặc viêm phế quản. Thời tiết lạnh, khô. Cảm xúc hưng phấn hoặc stress. Vận động quá nhiều. Trào ngược dịch dạ dày (trào ngược dạ dày thực quản ) Sulphit : một chất phụ gia của một số loại thức ăn và rượu. Ở một số phụ nữ ,triệu chứng hen liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Những yếu tố nguy cơ của hen Sốt mùa cỏ khô (viêm mũi dị ứng) và một số chất dị nguyên khác. Chàm: một loại dị ứng ảnh hưởng trên da. Di truyền : có cha mẹ hoặc anh chị em cũng bị hen IV. CƠ CHẾ BỆNH SINH Hiện tượng tắc nghẽn phế quản trong hen là do ba yếu tố chính: viêm, co thắt phế quản và phản ứng quá mức. Viêm: Phản ứng viêm xuất hiện để đáp ứng đối với sự hiện diện của các tác nhân dị ứng hoặc chất kích thích.Phản ứng viêm là do tác động của các hóa chất trung gian như histamine, leukotrienes, và các chất khác.Các mô bị viêm sẽ tiết ra quá mức các chất nhầy vào trong lòng phế quản.Các chất nhầy sẽ kết hợp với nhau để tạo thành những nút nhầy có thể làm nghẹt các phế quản nhỏ (tiểu phế quản).Các tế bào viêm sẽ đến tích tụ và làm tổn thương mô tế bào.Các tế bào bị tổn thương sau đó sẽ bị bong tróc vào bên trong và góp phần gây nên hiện tượng hẹp lòng phế quản Hình ảnh mô học cắt ngang lòng phế quản ở bệnh nhân hen phế quản (khi tử thiết ) Co thắt phế quản: Cơ bao bọc xung quanh phế quản bị co thắt trong cơn hen .Hiện tượng co thắt phế quản dưới tác dụng của các hóa chất trung gian và thần kinh làm cho đường dẫn khí bị hẹp . NÚT NHẦY CHỨA ĐẦY TẾ BÀO VIÊM TẾ BÀO GOBLET CHUYỄN SẢN THÂM NHIỄM TẾ BÀO VIÊM DÀY MÀNG ĐÁY LỚP CƠ TRƠN DÀY NHU MÔ BÌNH THƯỜNG Phản ứng quá mức (Quá mẫn cảm): Ở bệnh nhân bị hen, đường thở bị co thắt và viêm mạn tính trở nên nhạy cảm hơn, phản ứng mạnh hơn đối với các tác nhân gây dị ứng, chất kích thích, nhiễm trùng. CÁC TẾ BÀO VIÊM TẾ BÀO MAST,EOSINOPHIL BASOPHIL,NEUTROPHIL TIỂU CẦU CÁC TẾ BÀO CẤU TRÚC TẾ BÀO BIỂU MÔ TẾ BÀO CƠ TRƠN TẾ BÀO NỘI MẠC NGUYÊN BÀO SỢI,THẦN KINH HOÁ CHẤT TRUNG GIAN HISTAMIN LEUKOTRIEN PAF,KININ ADENOSIN ENDOTHELIN NITRIC OXIDE, CYTOKIN CHEMOKINE GROWTH FACTOR CO THẮT PHẾ QUẢN XUẤT TIẾT TĂNG TIẾT NHẦY THAY ĐỔI CẤU TRÚC V.TRIỆU CHỨNG V.1.TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP: Thở nhanh (Thở ngắn): Đặc biệt là có kèm gắng sức hoặc vào buổi tối. Thở khò khè: nghe có tiếng rít khi thở ra Ho: Có thể kéo dài, thường nhiều vào ban đêm và sáng sớm, có thể xuất hiện sau khi tập thể dục, hoặc khi tiếp xúc với không khí lạnh và khô. Nặng ngực: Có thể đi kèm hoặc không với các triệu chứng trên. Cơn hen phế quản điển hình: Thường xãy ra lúc nữa đêm về sáng (bệnh nhân đang ngủ), hoặc sau khi tiếp xúc dị nguyên (đang làm việc), cảm thấy ngứa họng, ho khan, sau đó khò khè khó thở.Bệnh nhân phải ngồi dậy để thở, khó thở ra, nếu nghe phổi vào thời điểm này có thể nghe được ran ngáy ran rít, cơn khó thở kéo dài khoảng vài phút sau khi khạc được ít đàm nhày trong bệnh nhân cảm thấy bớt khó thở, có thể ngủ lại hoặc làm việc được.Nếu cơn nặng hơn, bệnh nhân phải sử dụng thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn hoặc phải nhập viện. DỊ NGUYÊN NÚT NHẦY MẠCH MÁU TĂNG SINH XUẤT TIẾT TĂNG TIẾT NHẦY CO THẮT CƠ TRƠN THÀNH PHẾ QUẢN HOẠT HOÁ THẦN KINH Các triệu chứng gợi ý hen: Ho dai dẳng mà không kèm triệu chứng khác của đường hô hấp Khạc đàm mạn tính Nặng ngực, khó thở khi gắng sức mà không có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch Các triệu chứng khác: - Sốt, ho khạc đàm đục nếu có nhiễm trùng hô hấp - Rối loạn tri giác, tím tái nếu có biến chứng suy hô hấp khi cơn hen nặng hoặc ác tính. Tiếp cận chẩn đoán hen: V.2. MỨC ĐỘ NẶNG CỦA CƠN HEN Mức độ Dấu hiệu CƠN NHẸ CƠN TB CƠN NẶNG CƠN ÁC TÍNH (dọa ngưng thở) Tri giác Tỉnh Tỉnh Bứt rứt Lơ mơ, hôn mê Da, niêm Hồng Hồng Tím Tím Mạch 120 l/p Nhanh ,nhẹ khó bắt HA tâm thu Mạch nghịch >90mmHg Không >90mmHg Không <90mmHg Có Khó đo Nhịp thở 30l/p Thở chậm => Ngưng thở Cơ hô hấp phụ Co kéo nhẹ Nhiều Rất nhiều Lồng ngực không di động Ran ở phổi Ran ngáy,rít Ran nhiều Rất nhiều hay APB ↓ APB giảm rất nhiều hay mất hẳn PaO2 PaCO2 > 60mmHg < 45mmHg >60mmHg <45mmHg <60mmHg >45mmHg < 60mmHg > 45mmHg V.3. TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT HEN (GINA 2011) TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ( KS) CÁC YẾU TỐ KS HOÀNTOÀN ( TẤT CẢ ) KS MỘT PHẦN (1ĐẾN 2 YẾU TỐ) KHÔNG KS ĐƯỢC ( ≥ 3 YẾU TỐ CỦA KS MỘT PHẦN ) Cơn khó thở ban ngày Không có hoặc ≤ 2 lần / tuần > 2 lần / tuần Hạn chế hoạt động Không có Có Cơn khó thở ban đêm Ảnh hưởng giấc ngủ Không có Có cơn khó thở ban đêm và ảnh hưởng giấc ngủ Nhu cầu sử dụng thuốc dãn PQ tác dụng ngắn Không có hoặc ≤ 2 lần / tuần >2 lần / tuần Bệnh nhân hen sẽ được đánh giá sau mổi 3 tháng điều trị bằng thuốc tác dụng dài qua sự thay đổi triệu chứng lâm sàng và chức năng hô hấp CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG NGUY CƠ XÃY RA CƠN HEN DÙ ĐƯỢC KIỂM SOÁT HOÀN TOÀN - Sử dụng SABA liều cao (nếu > 200 nhát xịt trong tháng tăng nguy cơ tử vong) - FEV1< 60% giá trị tiên đoán - Đang tiếp xúc: thuốc lá, dị nguyên - Bệnh đồng mắc: béo phì, viêm mũi xoang - Thai kì, tăng eosinophil trong đàm và máu. - Đã từng nằm khoa hồi sức cấp cứu - ≥ 1 cơn hen nặng trong 12 tháng qua. CÁC YẾU TỐ TĂNG NGUY CƠ TẮC NGHẼN CỐ ĐỊNH - Không đủ liều coticostreroid tại chổ (hít hoặc xịt) - Tiếp xúc lâu dài: thuốc lá, hóa chất độc hại, - Môi trường nghề nghiệp có nhiều dị nguyên. - FEV1 thấp, tăng tiết đàm mạn tính, - Tăng eosinophil trong đàm và máu. GINA: Global Strategy for Asthma Management and Prevention, Global Initiative for Asthma PEF: Peak expiratory flow (lưu lượng đỉnh thở ra) FEV: forced expiratory volume in the first second (thể tích khí thở ra gắng sức trong một giây đầu) KS: kiểm soát, PQ: phế quản VI.BIẾN CHỨNG VI.1. SUY HÔ HẤP CẤP Xuất hiện khi cơn hen phế quản nặng hoặc ác tính Triệu chứng: bứt rứt,vật vã, có thể hôn mê, tím tái, thở nhanh > 30 lần /phút hay thở chậm, thậm chí ngưng thở. Mạch nhanh nhẹ > 120lần/ phút, huyết áp tâm thu giảm < 90mmHg, PaO2 < 60mmHg.Nghe phổi ghi nhận âm phế bào giảm hoặc không nghe được. Tình trạng giảm Oxy máu này do sự co thắt quá mức của phế quản và ứ đọng carbonic khiến giảm lượng khí vào các phế nang và giảm trao đổi oxygen qua màng phế nang – mao mạch VI.2.TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Thường xãy ra trong cơn hen,do tình trạng căng dãn phế nang quá mức nhất là khi bệnh nhân có tổn thương nhu mô phổi trước đó như lao phổi. Bệnh nhân đau ngực dữ dội, suy hô hấp nhanh chóng. Khám: lồng ngực bên tràn khí căng phồng, âm phế bào giảm, rung thanh giảm, gõ vang. VI.3.HEN KHÔNG HỒI PHỤC (Hen tắc nghẽn cố định) - Bệnh nhân khó thở liên tục, không thành cơn rõ. - Đo chức năng hô hấp: FEV1/FVC < 0.7, sau dùng thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn, cả ba thông số: FEV1, FEV1/FVC và PEFR thay đổi < 12% (tình trạng tắc nghẽn không hồi phục ) - Có thể có biến chứng mãn tính của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp mãn , đa hồng cầu, tâm phế mãn. VII.CẬN LÂM SÀNG VII.1. CÔNG THỨC MÁU: Eosinophil tăng. Neutrophil có thể tăng nếu có tình trạng nhiễm trùng Hct tăng nếu hen không hồi phục. VII.2. XÉT NGHIỆM ĐÀM Cần thiết nếu có tình trạng nhiễm trùng hô hấp kèm theo Soi, nhuộm gram và nuôi cấy vi khuẩn giúp chọn lựa kháng sinh phù hợp. Định lượng eosinophil trong đàm. VII.3. X - QUANG PHỔI Ngoài cơn hen không biểu hiện bất thường Trong cơn hen: trên XQuang phổi thẳng có thể có tình trạng ứ khí hai phế trường, có thể có hình ảnh tràn khí màng phổi nếu có biến chứng. VII.4. CT SCANNER NGỰC Có thể thấy thành phế quản dày,hình ảnh ứ khí trong phế nang nếu trong cơn hen VII.5. CHỨC NĂNG HÔ HẤP Thực hiện ngoài cơn hen giúp đánh giá mức độ nặng của bệnh Nếu kiểm soát hoàn toàn, chức năng hô hấp có thể bình thường FEV1/FVC > 0.7 Nếu FEV1 giảm, thực hiện test dãn phế quản có đáp ứng: FEV1 tăng ≥ 12 % và 200ml sau hít thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn 15 phút hay sau 2- 4 tuần dùng 30 - 40mg prednisone Nếu test dãn phế quản không đáp ứng: có khả năng hen chuyển sang giai đoạn tắc nghẽn cố định. Đường biểu diễn chức năng hô hấp A: bình thường, B: tắc nghẽn thở ra, C: tắc nghẽn cố định trung tâm Kết quả chức năng hô hấp ở bệnh nhân hen VII.6. KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Đánh giá tình trạng suy hô hấp cấp, PaO2 giảm trong cơn hen nặng và ác tính PaCO2 tăng trong cơn, nếu vẫn tăng ngoài cơn phải nghĩ đến hen tắc nghẽn cố định. VII.7. TEST DA Giúp phát hiện dị ứng nguyên để bệnh nhân biết cách phòng ngừa tránh tiếp xúc VIII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asthma, The Washington Manual of Medical Therapeutics 32nd Edition, 2007 2. Asthma, Harrison's Principle of Internal Medicine 18th ed, chapter 254, 2012. 3. Disturbances of Respiratory function,Harrison's Principle of Internal Medicine 18 th ed,chapter 252,2012 4. Asthma, Fishman's Pulmonary Disease and Disorders, 2008, p.773- 815. 5. Global Strategy for Asthma Management and Prevention, Global Initiative for Asthma (GINA) 2009, 2011, 2014, 2015, 2016, 2017
File đính kèm:
- chan_doan_hen_phe_quan_duong_nguyen_hong_trang.pdf