Cập nhật về máy điều trị rối loạn nhịp tim và suy tim - Đặng Minh Hải
Lịch Sử Máy Tạo Nhịp Tim
• 1889, John Alexander MacWilliam báo cáo
trên British Medical Journal (BMJ) có thể sử dụng
xung điện để kích thích tim co bóp.
• 1932 – Dr. Albert Hyman – Phát minh ra máy phát
xung điện quay tay. Máy cho phép truyền xung điện
tới tim thông qua điện cực.
• 1952 – Dr. Paul Zoll báo cáo có thể kích thích tim
thông qua điện cực đặt trên da, bằng xung điện có
năng lượng cao.
CẬP NHẬT VỀ MÁY ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP TIM VÀ SUY TIM • Ths. Bs. Đặng Minh Hải • Viện Tim Mạch Việt Nam Lịch Sử Máy Tạo Nhịp Tim • 1889, John Alexander MacWilliam báo cáo trên British Medical Journal (BMJ) có thể sử dụng xung điện để kích thích tim co bóp. • 1932 – Dr. Albert Hyman – Phát minh ra máy phát xung điện quay tay. Máy cho phép truyền xung điện tới tim thông qua điện cực. • 1952 – Dr. Paul Zoll báo cáo có thể kích thích tim thông qua điện cực đặt trên da, bằng xung điện có năng lượng cao. Lịch Sử Máy Tạo Nhịp Tim • Vào những năm 1950 máy tạo nhịp: – Rất cồng kềnh. – Hoặt động bằng nguồn AC. – Dùng điện cực đặt trên da. – Cần năng lượng kích thích cao. Lịch Sử Máy Tạo Nhịp Tim • Ca máy tạo nhịp đầu tiên cấy năm 1958. • ICD đầu tiên được cấy vào năm 1980. • Ở Mỹ :115000 ca được cấy máy mỗi năm. • Viện Tim mạch mỗi năm cấy 500 ca máy tạo nhịp. Chỉ Định Cấy Máy Tạo Nhịp Vĩnh Viễn • Bloc nhĩ thất mạn tính • Bloc 2, 3 phân nhánh • Bloc nhĩ thất sau nhồi máu cơ tim • Suy nút xoang • Ngất qua trung gian thần kinh và tăng nhạy cảm xoang cảnh • Chỉ định cấy máy hỗn hợp Chỉ Định cấy ICD • Ngừng tim do VT/VF không phải là nguyên nhân có thể phục hồi. • Nhịp nhanh thất tự phát bền bỉ. • Ngất với tình trạng mất huyết động của nhanh thất bền bỉ hoặc rung thât • Nhịp nhanh thất không bền bỉ với CAD, có tiền sử nhồi máu cơ tim, suy thất trái và rung thất hoặc nhanh thất không đáp ứng với thuốc chống loạn nhịp nhóm 1. Chỉ Định Cấy CRT • 1959 • 2013 NHỮNG TIẾN BỘ VỀ HỆ THỐNG TẠO NHỊP Những tiến bộ về hệ thống tạo nhịp 9 Micra Implantable Device (Pacemaker) Leadless pacemaker • St Jude Nanostim • Medtronic Micra CHỈ ĐỊNH • Rung nhĩ mạn tính với bloc nhĩ thất cấp 2 hoặc cấp 3 hoặc bloc 2 phân nhánh, rung nhĩ đáp ứng tần số thất chậm ( dùng thuốc hoặc không dùng thuốc) • Nhịp xoang với bloc nhĩ thất cấp 2 hoặc cấp 3 hoặc bloc nhánh ở những người ít hoạt động hoặc thời gian kỳ vọng sống ngắn. • Nhịp chậm xoang với đoạn ngừng xoang. Cấy leadless pacemaker Chụp XQ Battery Life Estimates • Pacing 25% pin kéo dài 18 năm • Pacing 100% pin kéo dài 8,8 năm LEADLESS Trial • 33 bệnh nhân trong nghiên cứu có chỉ định cấy máy tạo nhịp không dây từ 12-2012 đến 3 năm 2013. • Bệnh nhân được theo dõi trong 12 tháng. Kết quả nghiên cứu • A: Sau cấy máy 1 ngày • B: Sau 12 tháng cấy máy LEADLESS II • Nghiên cứu đa trung tâm: 526 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp không dây • Bệnh nhân được theo dõi trong 6 tháng • Tỉ lệ thành công 504 bệnh nhân (95,8%) • 90% bệnh nhân được pacing ( ≤ 2V at 0,4 ms) S-ICD • S-ICD được phát minh vào năm 1994 bởi Dr.Gust Bardy. • Ngày 28 tháng 7 năm 2008 cấy ca S-ICD trên người đầu tiên. S-ICD Đặc điểm của hệ thống S-ICD • Năng lượng cao 80J • Cấy máy không cần màn tăng sáng • Pin khoảng 5 năm • Pacing 30 giây sau sốc • Bộ nhớ ghi lại tất cả sự kiện • Nhược điểm: S-ICD không có điện cực nhĩ. Programmer Biến chứng DF4 CRT có gì mới? Lập trình AdaptivCRT® Adaptive BiV and LV Adaptive BiV Nonadaptive CRT A d a p ti v C R T Tính năng linh hoạt tự động chuyển đổi giữa Adaptive BiV và Adaptive LV. Tạo nhịp hai thất Biventricular có khả năng tối ưu thời gian trễ AV/VV, và thứ tự tạo nhịp thất Tạo nhịp hai thất cũ (BiV pacing), không thay đổi thời gian trễ tự động Lập trình AdaptivCRT® Máy Viva® XT có tính năng AdaptivCRT, trong quá trình vận chuyển thiết bị, AdaptivCRT được lập trình sẵn ở ‘Adaptive Bi-V’. Để đạt được hiệu quả tối ưu của thuật toán AdaptivCRT, ta nên lập trình AdaptivCRT ở ‘Adaptive Bi-V and LV’. Tuy nhiên cần nhân nhắc về độ ổn định của điện cực thất trái và tình trạng của dẫn truyền nhĩ thất trước khi lập trình ‘Adaptive Bi-V and LV’. • CRT-D: 2015 Amplia và Compia CRT-D được FDA phê chuẩn chỉ định an toàn với MRI. ICD và CRT-D có chụp được MRI không? Cấy Máy ở bệnh nhân nguy cơ nhiễm khuẩn cao??? Giải pháp??? Năm 2016 FDA chỉ định dùng cho bệnh nhân nguy cơ nhiễm khuẩn cao! Theo dõi trong 12 tháng 1129 bệnh nhân cấy CRT/ICD với Tyrx. Giảm gần 90% nguy cơ nhiễm khuẩn so với nhóm chứng Kết Luận • Leadlees Pacemaker thực sự hứa hẹn trong tương lai • S-ICD thay thế hiệu quả cấy ICD đường truyền thống ở một số trường hợp đặc biệt • Chụp MRI không còn là nỗi lo ở bệnh nhân cấy máy. • Bệnh nhân nguy cơ nhiễm khuẩn cao nên cân nhắc dùng túi chống nhiễm khuẩn bảo vệ máy tạo nhịp. • Điều dưỡng cũng góp phần quan trọng giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn sau cấy máy.
File đính kèm:
- cap_nhat_ve_may_dieu_tri_roi_loan_nhip_tim_va_suy_tim_dang_m.pdf