Cách gọi và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam

Hiện nay, chưa có văn bản chính thức nào quy định riêng về cách gọi (đọc) và cách ghi từ ngữ gốc dân tộc thiểu số trong tiếng Việt, trong đó có tên các dân tộc và tên ngôn ngữ. Do

vậy, cách đọc và cách ghi các từ ngữ này trong văn bản tiếng Việt

chưa thống nhất. Thường gặp là mỗi loại ấn phẩm tiếng Việt phải tự

chọn cho mình cách xử lí, dẫn đến sự không thống nhất về cách viết,

cách đọc giữa các ấn phẩm thậm chí trong một ấn phẩm. Bài viết

bàn đến tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam; từ đó đề xuất cách

gọi và cách viết các tên nêu trên: Căn cứ vào cách đọc tên dân

tộc và tên các nhóm địa phương ở nguyên ngữ để phỏng âm (đọc)

theo tiếng Việt; Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ có thay đổi một

vài quy tắc Quốc ngữ cho phù hợp với cách đọc cách viết ở các

ngôn ngữ dân tộc thiểu số.

pdf6 trang | Chuyên mục: Quản Lý Văn Hóa | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Cách gọi và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ớc đây, không gây xáo 
trộn lớn. 
2.2.2. Đề xuất cách gọi (đọc) tên ngôn ngữ các 
dân tộc ở Việt Nam
Khi du nhập vào một ngôn ngữ khác, xét về 
bình diện ngữ âm (cách đọc, hay giọng đọc), các 
tên ngôn ngữ các dân tộc thường ở vào các trường 
hợp sau:
- Giữ nguyên hoặc bám sát cách phát âm như 
trong nguyên ngữ.
- Phỏng âm qua tiếng Việt.
- Có thể ghép tên DTTS với yếu tố Việt ở một 
số trường hợp.
Trên thực tế, việc “giữ nguyên cách phát âm, 
giữ nguyên dạng chữ viết như trong nguyên ngữ” 
gặp không ít khó khăn. Việc “phỏng âm” và “phiên 
chuyển” cũng không dễ dàng và đôi khi vô nguyên 
tắc. Nhiều khi, cùng một từ ngữ mà có nhiều cách 
ghi, hoặc mỗi người đọc một cách.
Phỏng âm qua tiếng Việt là cách đọc có nhiều 
ưu điểm hơn cách giữ nguyên cách phát âm trong 
nguyên ngữ. Cụ thể là nên căn cứ vào cách đọc của 
nguyên ngữ để phỏng âm (đọc) theo tiếng Việt. 
Điều đó đảm bảo kế thừa cách đọc trước đây, không 
gây xáo trộn lớn.
Trong đó cần lưu ý:
- Có thể đọc liền (không tách bạch) các âm tiết 
vốn được đọc liền (các đơn vị - từ âm vị học đa tiết, 
gồm tiền âm tiết và âm tiết chính) như trong nguyên 
ngữ; 
- Đọc một số tổ hợp phụ âm như chữ phiên 
chuyển (Ví dụ: tổ hợp phụ âm đầu: br, pl, khr, đr, sl, 
nt, mp, mb, hm,...); 
 - Đọc một số phụ âm cuối đặc biệt: r, l, s, h + 
âm tắc thanh hầu (như có dấu “sắc” hoặc “nặng”) 
2.2.3. Đề xuất cách viết tên ngôn ngữ các dân 
tộc ở Việt Nam 
Xét về bình diện chính tả (cách ghi), các đơn vị 
từ vựng (nếu đã được ghi bằng chữ trong nguyên 
ngữ) thường ở vào các trường hợp sau:
- Giữ nguyên dạng chữ viết như trong nguyên 
ngữ.
- Mượn và thực hiện thay đổi một phần cho phù 
hợp với cách đọc cách viết của ngôn ngữ đi vay; 
Thay đổi hoàn toàn cách viết (khi khác hệ chữ)
- Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ. 
Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ có thay đổi 
một phần cho phù hợp với cách đọc cách viết của 
ngôn ngữ đi vay là cách viết có nhiều ưu điểm hơn 
cách giữ nguyên dạng chữ viết trong nguyên ngữ. 
Cụ thể là:
Trong những trường hợp cần thiết, có thể bổ 
sung một số ký hiệu ghi âm và tổ hợp phụ âm để 
phiên chuyển. Ví dụ: tổ hợp phụ âm đầu: br, pl, khr, 
đr, sl, nt, mp, mb...; bốn chữ cái f, j, w, z; các chữ 
ghi phụ âm cuối: r, l, s, h. Có thể chỉ dùng chữ k để 
ghi âm vị /k/ (không nhất thiết phải là c, qu như chữ 
Quốc ngữ, trừ các trường hợp quen dùng). Dùng 
dấu “nặng” hoặc “sắc” để ghi âm cuối tắc họng.
- Kế thừa các cách viết trước đây, không gây xáo 
trộn lớn. 
Danh sách sau đây gồm tên ngôn ngữ các dân 
tộc (ngôn ngữ tộc người) và tiếng địa phương:
KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ
55Volume 8, Issue 1
Bảng ngôn ngữ tộc người và các tiếng địa phương
Ghi chú: Trong ngoặc đơn là những khả năng 
khác – có thể dùng
TT Dân tộc
Ngôn ngữ
tộc người
Các tiếng địa phương
1 Kinh Việt Việt: Bắc, Trung, Nam; Nguồn
2 Tày Tày Tày Bắc, Tày Trung Tâm, Tày 
Nam; Ngạn; Pa Dí...
3 Thái Thái (Tai)
Thái Trắng (Táy Khao), Thái Đen 
(Táy Đăm), Thái Do, Tày Mương, 
Táy Thanh, Tày Mười, Pu Thay, 
Táy Đeng, Tày Khăng...
4 Mường Mường
Mường Bắc: Mường Sơn La, 
Mường Phú Thọ; Mường Trung: 
Mường Hoà Bình, Mường Hà 
Tây, Ninh Bình; Mường Nam: Thổ 
Mọn, Thổ Như Xuân
5 Khmer Khơ Me (Khmer)
6 Mông Hmông (Mông)
Hmông Lềnh, Hmông Đơư, 
Hmông Si, Hmông Sua, Hmông 
Đu, Na Miểu Sla, Mơ Piu
7 Nùng Nùng
Nùng Vẻn, Nùng An, Nùng Phàn 
Slình, Nùng Cháo, Nùng Dín, 
Nùng Giang, Nùng Xuồng, Nùng 
Lòi, Nùng Inh
8 Hoa Hoa
Quảng Đông, Hán Phúc Kiến, Hán 
Khách Gia, Hán Sảng Phang, Quan 
Hoả 
9 Dao Dao
- Miền: Dao Đỏ, Dao Đeo Tiền, 
Dao Coóc Ngáng, Dao Ô Gang, 
Dao Quần Chẹt, Dao Đại Bản, Dao 
Tiểu Bản...;
- Mùn: Dao Quần Trắng, Dao 
Thanh Y, Dao Áo Dài, Dao Họ, 
Dao Tuyển, Dao Làn Tẻn...;
- Tống
10 Gia Rai Gia Rai (Jrai) Chor, Hđrung, Arap, Mthur, Tơbuăn, Gơlar...
11 Ê Đê Ê Đê (Êđê) Kpă, Mthur, Ktul, Đliê, Hruê, Blô, Êpan, Bih, Krung, Đliê, Kđrao...
12 Ba Na Ba Na (Bana, 
Bahnar, Bơhnar)
Tơlô, Gơlar, Rơngao, Kriêm, 
Jơlơng...
13 Sán Chay -Cao Lan
-Sán Chí
14 Chăm Chăm Chăm Đông, Chăm Tây, Chăm Hroi
15 Cơ Ho Cơ Ho (Kơho, K’ho) Srê, Nộp, Cơdòn, Chil, Lạch...
16 Xơ Đăng Xơ Đăng (Sedang) Xơteng, Tơđrá, Mơnâm, Halăng, Cadong
17 Sán Dìu Sán Dìu
18 Hrê Hrê (Hre)
19 Ra Glai Ra Glai (Rơglai) Ra Glai Bắc, Ra Glai Nam
20 Mnông Mnông (Mnong)
- Mnông Trung Tâm: Preh, Biat, 
Bu Na, Bu Rung, Đih Brih, Bu 
Đâng;
- Mnông Đông: Rơlơm, Gar, 
Koanh, Chil
- Mnông Nam: Bu Nông, Piâng, 
Bu Đip...
TT Dân tộc
Ngôn ngữ
tộc người
Các tiếng địa phương
21 Thổ Thổ Thổ, Kẹo, Họ, Mọn, Cuối, 
Tày Poọng, Đan Lai...
22 Xtiêng Xtiêng (Sơđiêng, 
Stiêng)
Bu Lơ, Bu Đeh, Bu Biêk
23 Bru-Vân 
Kiều
Bru - Vân Kiều 
(Bru) Vân Kiều, Trì, Khùa, Mang Coong
24 Khơ Mú Khơ Mú (Khmụ)
25 Cơ Tu Cơ Tu (Cơtu) Cơ Tu Cao, Cơ Tu Thấp, Phương
26 Giáy Giáy Giáy, Giáy Nắm
27 Gié-Triêng Gié -Triêng 
(Jeh –Triêng) 
Gié (Jeh), Triêng, Ve (Veh), 
Bơnoong (Pơnoong)
28 Ta Ôi Ta Ôi (Ta-ôih) Ta Ôi (Ta-ôih), Pa Cô (Pakoh), Pa Hi (Pahi)
29 Mạ Mạ Mạ Ngăn, Mạ Xốp, Mạ Tô, Mạ Krung
30 Co Co (Cor; Kol; 
Cùa)
Co Đường Nước, Co Đường Rừng
31 Chơ Ro Chơ Ro (Chrau, Chrau Jro)
32 Xinh Mun Xinh Mun (Kơsinh Mul) Xinh Mun Dạ, Xinh Mun Nghẹt
33 Hà Nhì Hà Nhì Hà Nhì Co Chò, Hà Nhì Lạ Mí, Hà 
Nhì Nhì Na
34 Chu Ru Chu Ru (Chru)
35 Lào Lào Lào Bốc (Lào Cạn), 
Lào Nọi (Lào Nhỏ)
36 Kháng Kháng Kháng Sơn La - Điện Biên, Kháng 
Quảng Lâm
37 La Chí La Chí
38 Phù Lá Phù Lá Phù Lá Lão, Phù Lá Đen, Phù Lá 
Hán, Xá Phó
39 La Hủ La Hủ
La Hủ Na (La Hủ Đen) ; La Hủ Sư 
(La Hủ Vàng), La Hủ Phung; (La 
Hủ Trắng)
40 La Ha La Ha La Ha Tà Mít, La Ha Noong Lay 
41 Pà Thẻn Pà Thẻn Pa Thẻn (Pà Hưng), Thuỷ
42 Lự Lự
43 Ngái Ngái
44 Chứt Chứt Arem, Rục, Mày, Sách, Má Liềng, 
Kari Phoọng
45 Lô Lô Lô Lô Lô Lô Đen, Lô Lô Đỏ
46 Mảng Mảng Mảng Mường Tè, Mảng Mường Lay
47 Cơ Lao Cơ Lao Cơ Lao Đỏ, Cơ Lao Trắng, 
Cơ Lao Xanh
48 Bố Y Bố Y
49 Cống Cống
50 Si La Si La
51 Pu Péo Pu Péo (Ka Pẻo)
52 Rơ Măm Rơ Măm (Rơmăm)
53 Brâu Brâu
54 Ơ Đu Ơ Đu (Iđuh)
Cách gọi và cách viết tên ngôn ngữ các dân tộc 
trong tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam có liên 
quan đến cách đọc các từ vay mượn; mức độ sử 
dụng và sự lựa chọn các từ ngữ vay mượn; cách 
phiên chuyển trong các văn bản nói và viết... 
Đề xuất trong cách gọi và cách viết tên ngôn 
ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam: Căn cứ vào 
cách đọc tên dân tộc và tên các nhóm địa phương ở 
KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 
56 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
Tài liệu tham khảo
Trần Trí Dõi (2000), Nghiên cứu ngôn ngữ các 
dân tộc thiểu số, Nxb. Đại học Quốc gia.
Phạm Đức Dương (2000), Giải quyết mối quan 
hệ giữa ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ các 
dân tộc ít người ở Việt Nam - Vấn đề và giải 
pháp, Tạp chí Ngôn ngữ, số 10.
Nguyễn Hữu Hoành (2010), Một số nhận xét 
bước đầu về từ điển Việt - Dân tộc, Tạp chí 
Từ điển học & Bách khoa thư, số 3 (11).
Nguyễn Văn Khang (2003), Kế hoạch hóa ngôn 
ngữ - Ngôn ngữ học xã hội vĩ mô, Nxb. Khoa 
học Xã hội.
Tạ Văn Thông (1993), Mối quan hệ giữa chữ và 
tiếng các dân tộc thiểu số với chữ và tiếng 
Việt, Trong “Những vấn đề chính sách ngôn 
ngữ ở Việt Nam”, Nxb. Khoa học Xã hội.
Tạ Văn Thông (chủ biên, 2009), Tìm hiểu ngôn 
ngữ các dân tộc ở Việt Nam, Nxb. Khoa học 
Xã hội.
Tạ Văn Thông, Tạ Quang Tùng (2017), Ngôn 
ngữ các dân tộc ở Việt Nam, Nxb. Đại học 
Thái Nguyên.
Tạ Văn Thông, Tạ Quang Tùng (2018), Survival 
of languages in Vietnam at Present, Journal 
of Vietnam Academy of Social Sciences, No 
1, page 76 - 84.
Hoàng Tuệ, Hoàng Văn Ma... (1984), Ngôn ngữ 
các dân tộc thiểu số Việt Nam và chính sách 
ngôn ngữ, Nxb. Khoa học Xã hội.
Banker, Miriam A., (1993), Bibliography of 
Muong and other Vietic language groups, 
with notes, Mon-Khmer Studies 23:197-243.
Edmondson J. A., Gregerson K. J., Nguyễn Văn 
Lợi (2001), Vài khía cạnh của ngôn ngữ các 
dân tộc thiểu số miền cực bắc Việt Nam: Dân 
tộc Đồng, Thuỷ, Pà Thẻn của hai tỉnh Tuyên 
Quang, Hà Giang, Nxb. Thế giới.
Gregerson, Marilin (1989), Ngôn ngữ học ứng 
dụng: Dạy đọc chữ (tài liệu cho các ngôn 
ngữ thiểu số); Tạp chí Ngôn ngữ, số 4.
Solncev V.M. (1986), Những thuộc tính về mặt 
loại hình của các ngôn ngữ đơn lập, Tạp chí 
Ngôn ngữ, số 3.
Viện Ngôn ngữ học (2002), Cảnh huống và 
chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb. Khoa 
học Xã hội.
HOW TO CALL AND WRITE THE LANGUAGE NAME OF ETHNIC 
IN VIETNAM
Ta Van Thonga
Ta Quang Tungb
a Vietnam Institute of Lexicography and 
Encyclopedia
Email: tavanthong1955@gmail.com
b Institute of Linguistics
Email: quangtung7391@gmail.com
Received: 15/1/2019
Revised: 25/2/2019
Accepted: 10/3/2019
DOI:
https://doi.org/10.25073/0866-773X/262
Abstract: Currently, there are no official documents that 
specifically regulate how to call (read) and how to write the 
original ethnic minority words in Vietnamese, including the ethnic 
groups and language names. Therefore, the way of reading and 
writing these words in Vietnamese documents is not consistent. 
It is common for each type of Vietnamese publication to choose 
for itself how to handle it, leading to inconsistency in writing, 
reading between publications, even in a publication. The article 
discusses the language name of ethnic groups in Vietnam; thereby 
proposing a way to call and write the above names: Based on 
how to read the ethnic names and the local groups names in the 
original language to sound (read) in Vietnamese; The transcription 
in National language has changed some of the National language 
rules to suit the way of reading in the ethnic minority languages.
Keywords: How to call and how to write the language names 
of ethnic; Ethnic name; Language name; Ethnic minorities.
nguyên ngữ để phỏng âm (đọc) tên ngôn ngữ theo 
tiếng Việt; Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ có 
thay đổi một vài quy tắc Quốc ngữ cho phù hợp với 
cách đọc cách viết của các ngôn ngữ DTTS. Điều 
đó đảm bảo kế thừa cách đọc cách viết trước đây, 
không gây xáo trộn lớn.

File đính kèm:

  • pdfcach_goi_va_cach_viet_ten_ngon_ngu_cac_dan_toc_o_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan