Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
TÓM TẮT
Nghiên cứu này khám phá và đánh giá các nhân tố chính tác động đến tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Tác giả
tiến hành khảo sát 200 đơn vị có thu trên địa bàn nghiên cứu vào năm 2018. Thông qua các phương
pháp kiểm định Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến, kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa gồm: (1) Đánh giá rủi ro; (2) Giám sát; (3) Thông
tin và truyền thông; (4) Hoạt động kiểm soát; (5) Môi trường kiểm soát.
ện pháp khắc phục hậu quả đối với những rủi ro đã xảy ra. - Giám sát và kiểm soát rủi ro: theo dõi các biện pháp khắc phục xem thử có hiệu quả hay không để đảm bảo rằng những rủi ro, sự cố đó không lặp lại nữa. Ngoài ra, phải nâng cao năng lực chuyên môn của các nhân viên. Để nhận biết và đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của rủi ro,những người có liên quan đến công việc này cần phải có trình độ và năng lực tốt, nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu. Do đó, các nhân viên phụ trách công việc xây dựng quy trình nhận diện và kiểm soát rủi ro ngoài các kiến thức chuyên môn liên quan cần phải có hiểu biết nâng cao về nhận biết, đánh giá và đối phó với những rủi ro phát sinh trong hoạt động chuyên môn chính của đơn vị. 65 5.2.1.2. Giám sát Ban lãnh đạo các đơn vị cần tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các bộ phận trong đơn vị, cần giám sát ngay cả khi các trưởng bộ phận báo cáo rằng mọi hoạt động tại bộ phận mình đều tốt. Các trưởng bộ phận phải nghiêm túc trong việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc hàng tháng của các nhân viên thuộc bộ phận mình quản lý. Thiết lập bộ phận chuyên trách riêng gồm những thành viên không thuộc bất kỳ bộ phận nào để phụ trách việc đánh giá, kiểm tra các hoạt động trong đơn vị, các thành viên trong bộ phận này phải đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết về thanh tra, kiểm tra. 5.2.1.3. Thông tin và truyền thông Cần đưa ra hình thức xử lý kỷ luật phù hợp, chỉ nên áp dụng đối với đối tượng gây ra sự cố. Đồng thời, có cơ chế khuyến khích các nhân viên có ý thức tự giác báo cáo khi sai phạm. Nội dung của các cuộc giao ban nên được ghi lại bằng văn bản cụ thể và truyền đến các nhân viên bằng hình thức gửi qua mail hoặc có thể thiết lập trang tin nội bộ trên trang web của đơn vị và đăng tin lên để các nhân viên đều có thể đọc và nắm được nhiệm vụ cũng như tình hình hoạt động của đơn vị mình. Các đơn vị cần: Điều động nhân viên luôn luôn túc trực đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản hồi của khách hàng; Tiếp nhận và xử lý ngay các phản hồi của khách hàng; Thiết lập trang web riêng của đơn vị và đăng tải trên đó các thông tin cụ thể liên quan đến đơn vị (cơ cấu tổ chức, phương hướng nhiệm vụ, bảng giá, thông tin tuyên truyền ); Tổ chức khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các khách hàng đang sử dụng dịch vụ công của đơn vị để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn và đảm bảo hiệu quả hoạt động cũng như phát hiện xử lý các sai phạm nếu có của nhân viên trong đơn vị. 5.2.1.4. Hoạt động kiểm soát Tăng cường việc định kỳ kiểm tra đối chiếu giữa kết quả hoạt động với các mục tiêu đã đặt ra. Qua kết quả khảo sát cho thấy đây là tiêu chí chưa được các đơn vị chú trọng vì có giá trị mean thấp nhất của yếu tố. Tại các đơn vị cuối năm vẫn có tổng kết những kết quả đạt được và so với mục tiêu đã đề ra ở đầu năm nhưng theo tác giả thì công tác này vẫn chưa thực sự hiệu quả. Tác giả kiến nghị các bộ phận trong từng đơn vị phải có kế hoạch kiểm tra đối chiếu với mục tiêu theo tháng, quý để kịp thời điều chỉnh, bám sát mục tiêu đã đề ra chứ không để đến cuối năm. Liên quan đến việc xử lý các hành vi vi phạm quy tắc ứng xử, nội quy của đơn vị. Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn trực tiếp, cho thấy vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm nội quy đơn vị nhưng vẫn không bị áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp do còn thiên vị, cả nể. Do vậy, tác giả kiến nghị là phải kiên quyết áp dụng đúng hình thức kỷ luật đã đề ra với mọi trường hợp vi phạm, tránh trường hợp cùng lỗi vi phạm nhưng có khi kỷ luật, có khi lại bỏ qua. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các hoạt động tại các đơn vị. Các đơn vị nên có các cán bộ tin học chuyên trách và cử các cán bộ này đi học hỏi thêm về việc ứng dụng các phần mềm phù hợp tại các đơn vị đã áp dụng. Ngoài ra, khi sử dụng các phần mềm cần phải thực hiện phân quyền cụ thể cho từng cá nhân có liên quan để xử lý công việc liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân. Phải nghiêm khắc xử lý các trường hợp thực hiện các nhiệm vụ vượt quá phạm vi được ủy quyền, vượt cấp. 5.2.1.5. Môi trường kiểm soát Các đơn vị cần đưa ra các chính sách quy định cụ thể, rõ ràng cho những tiêu chuẩn đánh giá khen thưởng và kỷ luật nhân viên từ đầu năm, trong năm có những thay đổi nào liên quan thì phải thông báo kịp thời cho cán bộ nhân viên được biết trách trường hợp nhân viên bất mãn khi xét thi đua khen thưởng ảnh hưởng đến tinh thần làm việc. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu... 66 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Xây dựng cơ chế thích hợp để giám sát việc tuân thủ các nội quy về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của các nhân viên trong đơn vị (lắp đặt camera để kiểm tra, định kỳ tổ chức lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về vấn đề ứng xử của nhân viên, tổ chức các cuộc thi để kiểm tra việc hiểu biết về nội quy ứng xử của các nhân viên ). Bản thân Ban lãnh đạo cần phải gương mẫu trong từng tác phong để nhân viên noi gương và làm theo. Quy định các mức kỷ luật cụ thể đối với với từng hành vi vi phạm nội quy đơn vị, đạo đức nghề nghiệp. Xác định và công khai rõ các yêu cầu kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng vị trí công việc trước khi tuyển dụng. Công khai rõ kết quả tuyển dụng và lý do các ứng viên khác không được tuyển dụng. Định kỳ nên tổ chức các cuộc thi nhằm đánh giá lại năng lực chuyên môn của các bộ phận. Đối với những cán bộ không đủ trình độ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại và cũng không có quyết tâm đi học tập để nâng cao trình độ lên thì phải kiên quyết điều chuyển công tác hoặc cho thôi việc. Nên tạo điều kiện về thời gian và tiền bạc cho cả những nhân viên thuộc khối hành chính để học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học Có chính sách thu hút nhân tài cho đơn vị. Tạo điều kiện làm việc thoải mái, tránh trường hợp các nhân viên cũ chèn ép các nhân viên mới, tạo tâm lý chán nản. 5.2.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính và hoạt động chuyên môn của các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. Hiện nay, Sở ban ngành tỉnh Phú Yên có định kỳ tổ chức họp giao ban mỗi tháng một lần để thủ trưởng của các đơn vị trực thuộc báo báo về tình hình hoạt động của đơn vị mình trong tháng đó. Tuy nhiên, thời gian họp giao ban tương đối ngắn, số lượng đơn vị trực thuộc tương đối nhiều, đồng thời chỉ thông qua bản báo cáo của các đơn vị thì chưa thể nắm bắt hết một cách chính xác tình hình hoạt động của các đơn vị. Ngoài ra, một số đơn vị thì trực thuộc Bộ nên không báo cáo tình hàng tháng. Vì vậy kiến nghị Sở ban ngành định kỳ nên cử người đến giám sát tình hình hoạt động thực tế của các đơn vị trực thuộc. Quy định, hướng dẫn và tiến hành thực tế hoạt động kiểm tra chéo trình độ chuyên môn nghiệp vụ giữa các đơn vị cùng ngành một cách thường xuyên, liên tục để giúp kiểm soát hoạt động trong ngành tốt hơn. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho các cán bộ thuộc các đơn vị trực thuộc khi có các quy định chuyên môn, các chính sách mới do Nhà nước ban hành liên quan đến hoạt động của các đơn vị để tất cả các đơn vị đều hiểu rõ về các chính sách, quy định đó. Phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên ngành kiểm toán để mở các lớp tập huấn về kiểm soát nội bộ cho các thành phần chủ chốt và các thành viên có liên quan của các đơn vị sự nghiệp có thu trong Thành phố cũng như trong Tỉnh. Sở Ban ngành thành phố Tuy Hòa cần tiếp tục phối hợp với UBND tỉnh Phú Yên để đưa ra các chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi về công tác tại các đơn vị. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt [1]. Nguyễn Hữu Bình (2014), Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [2]. Lê Đoàn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao Ngọc Thảo (2016), Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ quan hành chính, Bài báo trên Tạp chí Tài chính kỳ I, số tháng 8/2016(trang 79-81). 67 [3]. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục thuế Quận 9, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ ChíMinh. [4]. Trần Trịnh Như Quỳnh (2017), Đánh giá sự tác động của các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [5]. Hà Xuân Thạch (2016), Tác động của quản trị công ty đến chất lượng Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [6]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh- Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. [7]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1, Nhà xuất bản Hồng Đức. [8]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức. [9]. Hồ Tuấn Vũ (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tiếng Anh [10]. Anthony Wood, Natalya Brathwaite (2013). “Internal Controls in the Retail Sec- tor : A Case Study of a Leading Supermar- ketin Barbados” International Journal of Arts and Commerce. [11]. Charles (2014), E.I. “Evaluation of In- ternal Control System of Banks in Nigeria.” [12]. Coso (1992), Internal controlreport. [13]. Intosai gov 9100 (1992), Guidelines for In- ternal Control Standards for thePubic sector. [14]. Intosai gov 9100 (2013), Guidelines for Internal Control Standards for thePubic sector. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu...
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_tinh_huu_hieu_cua_he_thong_kiem_soa.pdf