Các thuốc NOACs có thể thay thế Warfarin?
Vì sao phải thay thế warfarin?
- Dải điều trị hẹp
- Thời gian có hiệu quả chậm
- Thời gian bán hủy kéo dài
- Bị tương tác bởi nhiều thuốc và chế độ ăn
- Cần theo dõi để đảm bảo hiệu quả điều trị
- Khó sử lý khi cần phẫu thuật.
- Thường điều trị không đạt do lo lắng tác dụng
phụ
Tóm tắt nội dung Các thuốc NOACs có thể thay thế Warfarin?, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Các thuốc NOACs có thể thay thế Warfarin? Pham Nhu Hung, MD, PhD Consultant of Cardiology and Electrophysiology Hanoi Heart Hospital 2 Vì sao phải thay thế warfarin? - Dải điều trị hẹp - Thời gian có hiệu quả chậm - Thời gian bán hủy kéo dài - Bị tương tác bởi nhiều thuốc và chế độ ăn - Cần theo dõi để đảm bảo hiệu quả điều trị - Khó sử lý khi cần phẫu thuật. - Thường điều trị không đạt do lo lắng tác dụng phụ 3 Thuốc chống đông nào là lý tưởng - Dùng đường uống. - Thời gian hoạt động nhanh - Dải điều trị rộng - Hiệu quả có thể dự đoán được - Liều cố định - Không bị tương tác bởi thuốc và thức ăn. - Không cần theo dõi - Dễ chuyển đổi thuốc khác - Giá thành 4 Thuốc chống đông mới - Dùng đường uống. - Thời gian hoạt động nhanh - Dải điều trị rộng - Hiệu quả có thể dự đoán được - Liều cố định - Không bị tương tác bởi thuốc và thức ăn. - Không cần theo dõi - Dễ chuyển đổi thuốc khác - Giá thành 5 Phân loại thuốc chống đông mới - Thuốc tác dụng trực tiếp lên thrombin (IIa) • Dabigatran (Pradaxa) • Ximelagatran - ức chế yếu tố Xa • Rivaroxaban (Xarelto) • Apixaban • Edoxaban • Betrixaban 6 Warfarin vớiThuốc chống đông mới - Dùng đường uống. - Thời gian hoạt động nhanh - Dải điều trị rộng - Hiệu quả có thể dự đoán được - Liều cố định - Không bị tương tác bởi thuốc và thức ăn. - Không cần theo dõi - Dễ chuyển đổi thuốc khác - Giá thành 7 Nghiên cứu RE-LY (TBMN) 8 Nghiên cứu RE-LY (TBMN) 9 Nghiên cứu ROCKET AF (TBMN) 10 Nghiên cứu ROCKET AF (TBMN) 11 Các thuốc NOAC trong TBMN 12 Nghiên cứu RECOVER (VTE) 13 Các thuốc NOAC trong VTE 14 Nghiên cứu ATLAS ACS2 TIMI51 (Mach vành) 15 Nghiên cứu RE-ALIGN So sánh Dabigatran với warfarin trên van nhân tạo N Engl J Med 2013;369:1206-14. 16 Nghiên cứu RE-ALIGN So sánh Dabigatran với warfarin trên van nhân tạo N Engl J Med 2013;369:1206-14. 17 Các chỉ định cho thuốc chống đông mới - Giảm nguy cơ TBMN và huyết khối mạch ngoại biên ở bệnh nhân RN không do bệnh van tim (Dabigatran, Rivaroxaban, Apixaban) - Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và huyết khối phổi (Dabigatran, Rivaroxaban) - Giảm nguy cơ huyết khối TM sâu và huyết khối phổi (Dabigatran) - Giảm nguy cơ huyết khối TM sâu và huyết khối mạch phổi sau thay khớp háng (Rivaroxaban) 18 Hạn chế hiện nay của thuốc chống đông mới - Không có test để định lượng hiệu quả chống đông - Chưa có antidote cho hầu hết các thuốc - Đánh giá khó khăn hơn warfarin - Tác dụng phụ lâu dài? - Giá thành cao - Chưa có các nghiên cứu đối đầu trực tiếp giữa các thuốc mới. 19 Bệnh nhân thích hợp với warfarin - Khống chế tốt với warfarin - Mang van cơ học - Suy thận - Bệnh lý tiêu hóa - Người lớn tuổi - Giá thành 20 Khống chế tốt với warfarin - ACC/AHA Guideline: “ Do liều dùng 2 lần/ ngày và các biến chứng không phải xuất huyết nhiều hơn nên bệnh nhân đang dùng warfarin mà theo dõi với mức INR ổn định ít khi có cơ hội chuyển sang dùng NOAC”. - Những bệnh nhân đã ổn định liều warfarin được ngẫu nhiên theo dõi 4 tuần hoặc 12 tuần, cho thấy khi theo dõi INR sau 12 tuần không kém hơn (giảm số lần theo dõi INR) (*). (*)Blood 2009; 114(5):952-956 21 Mang van cơ học - Các thuốc chống đông mới vẫn chưa được đánh giá trên van cơ học. - FDA chống chỉ định dùng dabigatran trên bệnh nhân mang van cơ học 22 Bệnh nhân suy thận 23 Bệnh nhân suy thận - Dabigatran thải phần lớn qua thận, trong khi đó Rivaroxaban thải qua thận ít hơn. Trong nghiên cứu ROCKET AF bệnh nhân có mức lọc cầu thận 30-49 ml/phút sẽ giảm liều 15 mg/ ngày. Điều này gợi ý rằng bệnh nhân suy thận với CrCl ≤ 30 ml/phút nên dùng warfarin 24 Bệnh lý đường tiêu hóa - Chảy máu đường tiêu hóa thấp tăng lên rõ ràng khi dùng dabigatran (so sánh với warfarin). - Điều trị rivaroxaban cũng làm tăng lên rõ ràng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. - Vì vậy, những bệnh nhân tiền sử có chảy máu đường tiêu hóa, viêm nhiễm đường ruột, phình mạch trong ruột đều không nên dùng dibigatran hoặc rivaroxaban. - Trong nghiên cứu RELY, hầu hết nguyên nhân dừng dabigatran là do các vấn đề về đường tiêu hóa. 25 Người già - Thường có các bệnh lý tiêu hóa và thận nhiều hơn - Hay quên 26 Giá thành - Các thuốc chống đông mới đều có giá đắt hơn nhiều lần so với warfarin - Giá thành ước tính cao hơn 60 lần (*) (*)Circulation 2011; 123:2519-2521 27 Bệnh nhân nào thích hợp hơn với thuốc chống đông mới - Không có điều kiện theo dõi tốt chống đông. - Không kiểm soát tốt được warfarin - Bệnh nhân mới điều trị thuốc kháng đông cho rung nhĩ. 28 Không khống chế tốt với warfarin - Những bệnh nhân khi dùng warfarin theo dõi INR biến đổi nhiều, dabigatran 150 mg x2 lần/ngày có thể giảm 65% nguy cơ TBMN và các biến cố. - Tuy nhiên, chúng ta phải xác định lại lý do không ổn định, nếu không ổn định là do quên thuốc thì lựa chọn vẫn là warfarin. - Những bệnh nhân cần điều trị kháng sinh, hóa chất, amiodarone, dùng kèm với nhiều thuốc nên ưu tiên chống đông mới 29 Bệnh nhân không có điều kiện theo dõi - Bệnh nhân ở xa - Bệnh nhân hay đi lại di chuyển 30 Bệnh nhân mới dùng thuốc chống đông cho rung nhĩ - Nếu bệnh nhân chưa dùng thuốc chống đông nên dùng ngay các thuốc chống đông mới để tránh mất vài tuần để chỉnh warfarin. 31 Guideline? - Không có điều kiện theo dõi tốt chống đông. - Không kiểm soát tốt được warfarin - Bệnh nhân mới điều trị thuốc kháng đông cho rung nhĩ. 32 Guideline? 33 Kết Luận - Warfarin vẫn chưa thể thay thế trong thực hành lâm sàng hiện nay. - NOACs chỉ có thể cho trong một số trường hợp nhất định (dùng warfarin theo dõi INR không ổn định, Khó theo dõi INR, Rung nhĩ mới mắc). Xin c¸m ¬n Sù chó ý Pham Nhu Hung, MD, PhD, FACC, FHRS, FSCAI, FAsCC Hanoi Heart Hospital Tel:0913225648 e.mail: phamnhuhung@hotmail.com
File đính kèm:
- cac_thuoc_noacs_co_the_thay_the_warfarin.pdf