Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh

Tóm tắt: Nghiên cứu này xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế

toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Phương pháp phân tích

nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến, được sử dụng trên 208 quan sát thực tế. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng và tác động tích cực đến chất lượng thông

tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Những nhân tố này bao gồm: Phong

cách lãnh đạo chuyển đổi, hệ thống thông tin KTQT, hệ thống kiểm soát nội bộ và trình độ

nhân viên kế toán.

pdf10 trang | Chuyên mục: Kế Toán Quản Trị | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 chất lượng thông tin KTQT trong các 
doanh nghiệp chế biến thủy sản. 
Theo kết quả phân tích hồi quy đa biến, hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.720, tức là 72% sự 
thay đổi của biến phụ thuộc chất lượng thông tin KTQT (CLTT) được giải thích bởi các biến 
độc lập PCLD, HTTT, VHCC, KSNB, TDNV; còn lại 28% được giải thích bởi các biến ngoài 
mô hình và sai số ngẫu nhiên. Đây là một tỷ lệ giải thích khá cao, chứng tỏ các thang đo trong 
mô hình nghiên cứu là phù hợp. 
Chỉ số Durbin-Watson (DW) của mô hình nghiên cứu = 1.341, nằm trong khoảng 
1<DW<3 và rất gần 2, do đó mô hình không có hiện tượng tự tương quan. 
Bảng 4. Model Summaryb 
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the 
Estimate 
Durbin-Watson 
1 .842a .738 .720 .23974 1.341
a. Predictors: (Constant). TDNV, VHCC, PCLD, HTTT, KSNB 
b. Dependent Variable: CLTT 
Kết quả kiểm định về mức ý nghĩa thể hiện trong Bảng 5. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 203
Bảng 5. ANOVAa 
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
Regression 39.735 5 7.947 103.393 .000b 
Residual 14.911 194 .077 
1 
Total 54.647 199 
a. Dependent Variable: CLTT 
b. Predictors: (Constant), TDNV, VHCC, PCLD, HTTT, KSNB 
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018 
Giá trị F = 103.393 với Sig. = 0.000 < 0.01, có thể kết luận rằng các biến PCLD, 
HTTT, VHCC, KSNB, TDNV có tương quan tuyến tính với biến CLTT (độ tin cậy 99%). Kết 
quả phân tích các hệ số hồi qui của mô hình thể hiện trong Bảng 6. 
Bảng 6. Coefficientsa 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients Collinearity Statistics 
Model 
B Std. Error Beta 
t Sig. 
Tolerance VIF 
(Constant) .894 .196 4.557 .000 
PCLD .074 .022 .125 3.302 .001 .983 1.017
HTTT .373 .020 .715 18.844 .000 .978 1.023
VHCC -.066 .030 -.082 -2.167 .031 .981 1.019
KSNB .163 .047 .133 3.505 .001 .976 1.025
1 
TDNV .207 .024 .323 8.485 .000 .971 1.030
a. Dependent Variable: CLTT 
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018 
Các biến PCLD, HTTT, KSNB và TDNV có Sig. < 0.01 nên các biến này đều tương 
quan có ý nghĩa với chất lượng thông tin KTQT (độ tin cậy 99%). Các biến này đều có hệ số 
phóng đại phương sai (VIF) < 2, nên không có hiện tượng đa cộng tuyến. Biến VHCC có Sig. 
> 0.01 nên nó không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình nghiên cứu. 
Các biến PCLD, HTTT, KSNB và TDNV có hệ số β > 0 nên chúng đều tác động cùng 
chiều với CLTT. Từ kết quả phân tích, phương trình hồi quy ước lượng các nhân tố ảnh 
hưởng đến chất lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản: 
CLTT = 0.894 + 0.125*PCLD + 0.715*HTTT + 0.133*KSNB + 0.323*TDNV – 
0.082*VHCC + ε 
Trong đó các biến PCLD, HTTT, KSNB và TDNV là có ý nghĩa thống kê với mức độ 
ảnh hưởng lần lượt là 12.5%, 71.5%, 13.3% và 32.3%. Kết quả kiểm định phương sai số dư 
thể hiện trong Bảng 7. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 204 
Bảng 7. Correlations 
 ABSRES PCLD HTTT KSNB TDNV 
Correlation 
Coefficient 1.000 -.129 -.267 -.033 .003 
Sig. (2-tailed) . .068 .094 .639 .970 ABSRES 
N 208 208 208 208 208 
Correlation 
Coefficient -.129 1.000 .020 .086 .029 
Sig. (2-tailed) .068 . .783 .226 .681 PCLD 
N 208 208 208 208 208 
Correlation 
Coefficient -.267 .020 1.000 -.022 .102 
Sig. (2-tailed) .094 .783 . .754 .150 HTTT 
N 208 208 208 208 208 
Correlation 
Coefficient -.033 .086 -.022 1.000 .083 
Sig. (2-tailed) .639 .226 .754 . .245 KSNB 
N 208 208 208 208 208 
Correlation 
Coefficient .003 .029 .102 .083 1.000 
Sig. (2-tailed) .970 .681 .150 .245 . 
Spearm
an's rho 
TDNV 
N 208 208 208 208 208 
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018 
Theo kết quả kiểm định, các biến PCLD, HTTT, KSNB và TDNV đều có Sig. > 0.05 
(theo tương quan hạng Spearman), như vậy mô hình nghiên cứu có phương sai số dư không 
thay đổi. 
Tóm lại, thông qua các hệ số như R2 hiệu chỉnh = 0.720, Sig.F = 0.000, không có 
phương sai số dư thay đổi, không có hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến, nên có thể 
kết luận mô hình là phù hợp để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin 
KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. 
4.4. Thảo luận 
 Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố hệ thống thông tin KTQT, trình độ nhân 
viên kế toán, hệ thống KSNB và phong cách lãnh đạo chuyển đổi đều có tác động cùng chiều 
với chất lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản theo thứ tự ảnh 
hưởng giảm dần. Kết quả này là phù hợp với nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2017), 
Nguyễn Văn Hải và Vũ Mạnh Chiến (2018). 
Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, xu hướng đầu tư cho công nghệ ngày càng phổ biến. 
Lựa chọn hệ thống thông tin KTQT phù hợp với nhu cầu và khả năng về chi phí đầu tư là điều 
mà doanh nghiệp chế biến thủy sản cần xem xét. Các công cụ KTQT hiện đại sẽ là một lợi thế 
lớn trong quá trình hội nhập cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản. 
 Các nhân viên kế toán có đủ trình độ chuyên môn là một nhân tố quan trọng tác động 
đến chất lượng thông tin KTQT. Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô lớn 
luôn có phòng kế toán chuyên biệt, thường tuyển dụng nhân viên kế toán có đủ trình độ 
chuyên môn giúp nâng cao chất lượng thông tin KTQT. Ngược lại, các doanh nghiệp chế biến 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 205
thủy sản quy mô nhỏ phải thuê nhân viên kế toán không chắc có đủ trình độ chuyên môn nên 
chất lượng thông tin KTQT còn nhiều hạn chế. 
 Nhân tố hệ thống KSNB là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến chất lượng thông tin 
KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Việc xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ 
cung cấp một sự đảm bảo cho các hoạt động và chức năng của hệ thống thông tin KTQT. Từ 
đó, nâng cao chất lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp. 
 Các doanh nghiệp chế biến thủy sản phần lớn có xuất xứ từ hộ kinh doanh gia đình, 
nên việc vận dụng phong cách lãnh đạo chuyển đổi hoàn toàn khả thi. Việc lãnh đạo truyền 
cảm hứng, sử dụng ảnh hưởng để kích thích sự phát triển cá nhân, gắn kết cá nhân với tập 
thể, sẽ giúp quá trình vận dụng các công cụ kỹ thuật KTQT tốt hơn. Từ đó, nâng cao chất 
lượng thông tin KTQT để hỗ trợ quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp. 
5. Kết luận 
 Kết quả của nghiên cứu này là hoàn chỉnh các thang đo, kiểm định mô hình và xác 
định được các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đến chất lượng thông tin 
KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn nhân 
tố ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp. Đó là các nhân 
tố hệ thống thông tin KTQT, trình độ nhân viên kế toán, hệ thống KSNB và phong cách lãnh 
đạo chuyển đổi. 
 Nghiên cứu này có một số hạn chế và đó cũng là hướng phát triển cho các nghiên cứu 
tiếp theo. Theo kết quả nghiên cứu, nhân tố văn hóa và cơ cấu tổ chức không có ý nghĩa về 
mặt thống kê, các nhân tố trong mô hình chỉ giải thích được 72% chất lượng thông tin KTQT 
trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Như vậy, vẫn còn các nhân tố khác không được 
nghiên cứu tác động đến 28% mà các nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển. Phạm vi của 
nghiên cứu chỉ là các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Trà 
Vinh với 208 quan sát. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tăng kích thước mẫu hoặc mở rộng 
phạm vi nghiên cứu cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong cả nước.‡ 
------------------------------ 
Tài liệu tham khảo 
A.A. Atkinson, Thorne and Hilton (2012). Management Accounting: information for creating and managing 
value 5th edition. McGraw-Hill Irwin. 
Arens A., Best P., Shailer G., Fiedler B., Elder R. and Beasley M. (2010). Auditing, assurance services and 
ethics in Australia: an integrated approach. Pearson Education Australia. 
Cho J., I. Park and Michel J. W. (2011). How does leadership affect information systems success? The role of 
transformational leadership. Informational Management, Vol. 48 (7): 270-277. 
Đào Thúy Hà (2015). Hoàn thiện KTQT chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Luận án tiến 
sĩ, ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 
Hassan S., Jati M. K. K and Lazan A. M. (2012). Transformational leadership and the use of management 
accounting information system in airlines industry. The proceeding 2012 of IEEE Symposium, Humanities, 
Science and Management Research, IEEE Kualalumpua Malaysia. 
L. Smith, Th. Hellen and Hilton R. W. (2009). Management Accounting: Information for creating and managing 
value 5th edition. McGraw-Hill Irwin. 
Lê Thị Minh Huệ (2016). Hoàn thiện hệ thống KTQT chi phí trong các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn 
tỉnh Thanh Hóa. Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 206 
Nguyễn Văn Hải và Vũ Mạnh Chiến (2018). Các nhân tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQT chi phí 
trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Nghiên cứu và đào tạo kế toán, kiểm toán, 
trang 183-200. Trường ĐH công nghiệp Hà Nội. 
Salehi M., Rostami V. And Mogadam A. (2010). Usefulness of accounting information system in emerging 
economy: Empirical evidence of Iran. International Journal of Economics and Finance, 2(2): 186-195. 
Stair, R. M. and Reynolds, G. W. (2011). Principles of Information Systems 10th edition. Course Technology, 
USA. 
Syler R. A. (2003). Exploring the fit of organizational culture traits and information technology infrastructure 
flexibility: A partial least squares latent variable modeling approach. 
William Jr. M., Glover S. And Prawitt D. (2016). Auditing and assurance services: A systematic approach. 
McGraw-Hill Education. 
Trần Ngọc Hùng (2017). Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp Việt Nam. Kỷ 
yếu hội thảo khoa học: Kế toán-kiểm toán và kinh tế Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trang 453-
462. Trường ĐH Quy Nhơn. 
------------------------------ 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_chat_luong_thong_tin_ke_toan_quan.pdf
Tài liệu liên quan