Bài thuyết trình Máy biến dòng và máy biến áp - Nguyễn Minh Tân
Nội dung
1. GIỚI THIỆU
2. MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN TỪ
3. MÁY BIẾN ÁP KIỂU TỤ
4. MÁY BIẾN DÒNG (CT)
5. CÁC THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI MỚI
Tóm tắt nội dung Bài thuyết trình Máy biến dòng và máy biến áp - Nguyễn Minh Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Máy biến dòng tổng hợp: Sự sắp xếp cuộn dây được sử dụng, cung cấp tín hiệu ra một pha có một mối quan hệ đặc biệt với dòng điện ba pha đầu vào Máy biến dòng khe hở: Đây là những máy biến dòng phụ trợ trong đó có một khe hở không khí nhỏ tính đến cả trong lỏi thép để sản sinh ra một điện áp thứ cấp đầu ra tỷ lệ thuận với độ lớn của dòng điện cuộn dây sơ cấp 4. Máy biến dòng 8. Sự bố trí cuộn dây của máy biến dòng CT and VT page 57/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s TỔNG QUAN 1. Giới thiệu 2. Thiết kế 3. Mạch tương đương 4. Sai số 5. Sai số tổng hợp 6. Giới hạn dòng điện chính xác của máy biến dòng bảo vệ 4. Máy biến dòng 7. Cấp PX của CT 8. Sự bố trí các cuộn dây 9. Dòng điện thứ cấp định mức 10. Dòng điện sơ cấp quá độ 11. Điều kiện thực tế CT and VT page 58/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tiêu chuẩn dòng điện thứ cấp: 1A và 5A Tải ở thứ cấp các role kỹ thuật số hoặc các khí cụ với nhiều mức đánh giá của giá trị dòng điện định mức Số vòng dây thực tế phải tỉ lệ nghịch với dòng điện và trở kháng của cuộn dây, thay đổi tỉ lệ nghịch với bình phương dòng điện hiệu dụng 4. Máy biến dòng 9. Dòng điện thứ cấp định mức CT and VT page 59/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s CT nối với thiết bị ngoài trời khoảng 200m có thể có một trở kháng vòng lặp khoảng 3Ω, nếu CT 5A được sử dụng thì công suất là 75VA, một tải như vậy yêu cầu CT lớn và đắt tiền. Nếu sử dụng CT 1A, tải sớm pha được giảm xuống 3VA:có thể được cung cấp bởi một CT kích thước bình thường và tiết kiệm được kích thước trọng lượng và chi phí. Do đó CT hiện nay có xu hướng để giá trị định mức cuộn dây sơ cấp 1A Trong các trường hợp xấu (do giá trị dòng điện) sơ cấp cao nên giá trị thứ cấp định mức cao hơn được sử dụng là 5A tiếp đến là 10A 4. Máy biến dòng 9. Dòng điện thứ cấp định mức CT and VT page 60/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s TỔNG QUAN 1. Giới thiệu 2. Thiết kế 3. Mạch tương đương 4. Sai số 5. Sai số tổng hợp 6. Giới hạn dòng điện chính xác của máy biến dòng bảo vệ 4. Máy biến dòng 7. Cấp PX của CT 8. Sự bố trí các cuộn dây 9. Dòng điện thứ cấp định mức 10. Dòng điện sơ cấp quá độ 11. Điều kiện thực tế CT and VT page 61/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Dòng điện xoay chiều xác lập (dòng điện đỉnh của Ip) Quá độ cực đại xảy ra khi sin(α – β) =1 Bởi vậy: 4. Máy biến dòng 10. Dòng điện sơ cấp quá độ CT and VT Khi tính chính xác của đáp ứng trong khoảng thời gian ngắn được đề cập. Rất cần thiết để kiểm tra những gì xảy ra khi dòng điện sơ cấp đột nhiên thay đổi Dòng điện sơ cấp quá độ được biển diển bằng phương trình: page 62/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tỷ lệ của từ thông quá độ đến giá trị xác lập: Lỏi thép CT phải mang tất cả từ thông: 4. Máy biến dòng 11. Dòng điện sơ cấp quá độ CT and VT page 63/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Kể từ khi CT yêu cầu một dòng điện kích từ hữu hạn để duy trì một từ thông, nó sẽ không còn duy trì từ trường(bỏ qua tính từ trể) và vì lý do này nó được thay thế bằng cách bao gồm các cuộn cảm hữu hạn của CT trong tính toán Đáp ứng của máy biến dòng đến một dòng điện quá độ không đối xứng được biểu diễn ở hình sau 4. Máy biến dòng 11. Dòng điện sơ cấp quá độ CT and VT T: Thời hằng phía sơ cấp T1: Thời hằng phía thứ cấp Ie: dòng kích từ quá độ I’s: dòng phía thứ cấp đến tải page 64/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s TỔNG QUAN 1. Giới thiệu 2. Thiết kế 3. Mạch tương đương 4. Sai số 5. Sai số tổng hợp 6. Giới hạn dòng điện chính xác của máy biến dòng bảo vệ 4. Máy biến dòng 7. Cấp PX của CT 8. Sự bố trí các cuộn dây 9. Dòng điện thứ cấp định mức 10. Dòng điện sơ cấp quá độ 11. Điều kiện thực tế CT and VT page 65/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Bỏ qua sự rò thứ cấp và tải cảm kháng vì nó tương đối nhỏ so với trở kháng của mạch Tổn hao sắt không được tính đến Lý thuyết dựa trên đặc tính kích từ tuyến tính, điều này chỉ gần đúng cho đến điểm đầu gối của đường cong kích từ Ảnh hưởng của hiện tượng trể 4. Máy biến dòng 11. Điều kiện thực tế CT and VT page 66/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Tổng dòng điện kích trong khoảng thời gian quá độ được biểu diển ở hình 5.15 và kết quả đáp ứng méo dạng của dòng điện thứ cấp đầu ra đến bảo hòa được biểu diển ở hình 5.16 Sự có mặt của thông lượng dư làm thay đổi điểm khởi đầu của từ thông quá độ lệch khỏi trục trong đặc tính kích từ 4. Máy biến dòng 11. Điều kiện thực tế CT and VT page 67/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5. Các thiết bị biến đổi mới 5.1 Bộ biến đổi dụng cụ quang học 5.2 Các hệ thống cảm biến khác 5.1.1 Khái niệm về cảm biến quang học 5.1.2 Bộ biến đổi hỗn hợp 5.1.3 Bộ biến đổi “tất cả-quang” 5.2.1 Máy biến đổi dòng điện ( hiệu ứng Hall) 5.2.2 Cảm biến hỗn hợp từ-quang 5.2.3 Cuộn Rogowski page 68/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5. Các thiết bị biến đổi mới 5.1 Bộ biến đổi dụng cụ quang học Sơ đồ chức năng của bộ chuyển đổi page 69/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Bộ chuyển đổi quang học và các kênh truyền hình sợi thủy tinh quang học thực hiện liên kết giữa các cảm biến và đầu ra điện áp thấp. Sự khác biệt cơ bản giữa một bộ biến đổi dụng cụ và một dụng cụ biến áp thông thường là giao diện điện tử cần cho hoạt động của nó, cung cấp một tín hiệu điện năng thấp (điện áp, dòng điện hoặc tín hiệu số) để kết nối đến các thiết bị bảo vệ Bộ biến đổi quang học có thể được tách ra thành hai loại: đầu tiên là bộ biến đổi hỗn hợp, viêc sử dụng các kỹ thuật mạch điện thông thường mà được kết hợp với hệ thống chuyển đổi quang học khác nhau và thứ hai là bộ biến đổi ‘tất cả quang’ được dựa trên nguyên tắc cơ bản cảm biến quang học 5. Các thiết bị biến đổi mới page 70/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5.1.1 Khái niệm về cảm biến quang học Cảm biến là thiết bị dùng để cảm nhận biến đổi các đại lượng vật lý và các đại lượng không có tính chất điện cần đo thành các đại lượng có thể đo và xử lý được. Cảm biến thường được đặt trong các vỏ bảo vệ tạo thành đầu thu hay đầu dò (probe), có thể có kèm các mạch điện hỗ trợ. Ví dụ: Xét trường hợp của một chùm ánh sáng đi qua một cặp bộ lọc phân cực. Nếu bộ lọc đầu vào và đầu ra phân cực có trục xoay 45o thì chỉ có một nửa ánh sáng sẽ đi qua. Cường độ tham chiếu ánh sáng đầu vào được duy trì không đổi theo thời gian. 5. Các thiết bị biến đổi mới page 71/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Sơ đồ về khái niệm cảm biến quang học dựa trên sự biến đổi của điện trường và từ trường 5. Các thiết bị biến đổi mới page 72/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5.1.2 Bộ biến đổi hỗn hợp Chia thành hai loại: cảm biến tích cực và cảm biến thụ động Cảm biến tích cực: đòi hỏi một nguồn cung cấp năng lượng của riêng nó, không sử dụng điện năng bổ sung để chuyển sang tín hiệu điện Cảm biến thụ động: không có nguồn cung cấp điện, có sử dụng điện năng bổ sung để chuyển sang tín hiệu điện 5. Các thiết bị biến đổi mới page 73/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5.1.3 Bộ biến đổi “tất cả-quang” Những dụng cụ biến đổi được dựa hoàn toàn trên chất liệu quang học và hoàn toàn thụ động. Các phần tử cảm biến được làm bằng một vật liệu quang được bố trí trong điện trường hoặc từ trường để được cảm nhận. Cảm biến dòng quang học dựa trên tính chất từ của vật liệu quang học 5. Các thiết bị biến đổi mới page 74/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Cảm biến điện áp quang học dựa trên tính chất điện của vật liệu quang học 5. Các thiết bị biến đổi mới page 75/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Khái niệm bộ thiết bị biến đổi mới đòi hỏi một giao diện điện tử trong phòng điều khiển 5. Các thiết bị biến đổi mới page 76/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s Biến đổi dòng có hình dạng của một vòng khép kín của vật liệu nhẹ trong suốt, trang bị xung quanh một dây dẫn thẳng mang dòng hiện hành 5. Các thiết bị biến đổi mới page 77/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5. Các thiết bị biến đổi mới page 78/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5.2 Các hệ thống cảm biến khác 5.2.1 Máy biến đổi dòng điện (hiệu ứng Hall) Các phần tử cảm biến là một miếng bán dẫn được đặt trong khoảng cách của một vòng tập trung từ trường.Đây là loại biến áp cũng nhạy với dòng một chiều 5. Các thiết bị biến đổi mới page 79/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5.2.2 Cảm biến hỗn hợp từ-quang 5. Các thiết bị biến đổi mới page 80/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s 5.2.3 Cuộn Rogowski Các cuộn dây Rogowski được dựa trên nguyên tắc của một máy biến dòng có lõi bằng một trở kháng tải rất cao. Các kểu quấn dây thứ cấp được quấn trên mặt hình tròn của vật liệu cách nhiệt. 5. Các thiết bị biến đổi mới page 81/86 © D e p a rt m e n t o f P o w e r S y s te m s CT and VT Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe !!!
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_may_bien_dong_va_may_bien_ap_nguyen_minh_ta.pdf