Bài giảng Xây dựng mặt đường ô tô - Nguyễn Biên Cương (Phần 1)
Các nội dung chính
Chương 1 : Các vấn đề chung
Chương 2 : Công tác đầm nén mặt đường
Chương 3 : Mặt đường đất - đá tự nhiên
Chương 4 : Mặt đường sử dụng CKD vô cơ
Chương 5 : Mặt đường sử dụng CKD hữu cơ
Chương 6 : Mặt đường BTXM
tác dụng gây bào mòn của bánh xe hoạt tải. - Có kích cỡ nhỏ để dễ tạo phẳng, tạo ra độ nhám cao. 5. Yêu cầu đối với vật liệu tầng móng: Ứng suất do hoạt tải gây ra sau khi truyền xuống tầng móng đã còn rất nhỏ vì tấm BTXM mặt đường có độ cứng rất lớn. Chính vì vậy, tầng móng của mặt đường cứng không yêu cầu có cường độ cao. Mặc dù tầng móng của mặt đường cứng không yêu cầu có cường độ cao song phải đảm bảo: - Có độ cứng nhất định, ít biến dạng. - Ổn định nước, kín nước. - Dễ tạo phẳng, đảm bảo tấm tiếp xúc tốt trên lớp móng, không phát sinh các ƯS cục bộ trong quá trình làm việc sau này. - Bề mặt móng ít nhám, ma sát giữa tấm & móng nhỏ, tạo điều kiện cho tấm chuyển vị dễ dàng khi co, giãn dưới tác dụng của nhiệt độ thay đổi đều, không làm phát sinh ứng suất nhiệt (ƯSN) quá lớn trong tấm. Vì các yêu cầu trên mà hiện nay lớp móng cát gia cố XM, cấp phối đá dăm gia cố XM được dùng phổ biến trong kết cấu tầng móng áo đường cứng. Một số hình ảnh về kết cấu mặt đường cứng Mặt đường BTXM đường cất hạ cánh Các loại hình mặt đường cứng Mặt đường BTXM thông thường Jointed Plain Concrete Pavement (JPCP) Mặt đường BTXM có mối nối tăng cường Jointed Reinforced Concrete Pavement (JRCP) Mặt đường BTXM cốt thép liên tục (CRCP) Continuously Reinforced Concrete Pavement 1.5. Các loại vật liệu & nguyên lý sử dụng VL để làm mặt đường : 1. Các loại vật liệu để làm mặt & móng đường: Các loại vật liệu cơ bản : - Đá dăm. - Cát. - Đất. - Chất liên kết (vô cơ, hữu cơ hoặc chất kết dính tổng hợp). - Mastic. - Phụ gia. Khi xây dựng đường, phải biết cách phối hợp các loại vật liệu trên & thi công chúng theo 1 công nghệ nhất định nào đó để tạo ra các loại mặt đường có cường độ cao & ổn định cường độ; thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu về chạy xe. Các loại vật liệu sau khi thi công xong sẽ hình thành cấu trúc có cường độ. Vật liệu mặt đường có 3 loại cấu trúc : - Cấu trúc tiếp xúc. - Cấu trúc keo tụ, đông tụ. - Cấu trúc kết tinh. - Cấu trúc tiếp xúc : các hạt vật liệu (hạt khoáng) tiếp xúc trực tiếp với nhau không thông qua một màng chất lỏng trung gian nào. - Cấu trúc keo tụ, đông tụ : các hạt khoáng tiếp xúc với nhau thông qua một màng mỏng chất lỏng bao bọc các hạt ( màng nhựa hoặc nước). - Cấu trúc kết tinh : các hạt khoáng được bao bọc bởi một màng chất liên kết biến cứng. 2. Các nguyên lý sử dụng vật liệu để làm mặt đường : Có 4 nguyên lý : - Nguyên lý “ Đá chèn đá “ (Macađam) - Nguyên lý “ Cấp phối “ - Nguyên lý “ Gia cố đất “ - Nguyên lý “ Lát xếp “ 3. Nguyên lý “ Đá chèn đá “ : Cốt liệu là đá dăm hoặc sỏi sạn (có mặt vỡ), có kích thước đồng đều, được rải với một chiều dày nhất định & lu lèn chặt để các viên đá chèn móc vào nhau tạo thành 1 cấu trúc tiếp xúc có cường độ cao, có khả năng chịu lực thẳng đứng & nằm ngang. Để giảm độ rỗng & cải thiện khả năng chịu tác dụng của lực ngang xe cộ, có thể sử dụng 1 số loại vật liệu chèn. Loại mặt đường sử dụng nguyên lý này có kết cấu hở, độ rỗng còn dư lớn, độ nhám nhỏ, chịu lực ngang kém nên thường phải cấu tạo thêm lớp bảo vệ, chống bong bật, tạo ma sát nếu dùng làm lớp mặt. Ví dụ :Mặt đường đá dăm, đá dăm thấm nhập nhựa, đá dăm đen rải theo phương pháp chèn, đá dăm thấm nhập vữa xi măng cát, bêtông nhựa thoát nước. 4. Nguyên lý “ Cấp phối “ : Cốt liệu là đá dăm hoặc sỏi sạn có kích cỡ to nhỏ khác nhau, được phối hợp với nhau theo 1 tỉ lệ nhất định; vì vậy sau khi san rải và lu lèn chặt các hạt nhỏ lấp đầy lỗ rỗng còn lại giữa các hạt lớn tạo thành 1 kết cấu đặc chắc, kín nước, có cường độ cao, có khả năng chịu lực thẳng đứng & lực ngang đều tốt. Loại mặt đường sử dụng nguyên lý này có kết cấu chặt kín, hạn chế được nước thấm qua; khi cấp phối sử dụng chất liên kết, sẽ tạo thành các loại mặt đường cấp cao, vì vậy hiện nay hầu hết các kết cấu mặt đường cấp cao hiện nay đều sử dụng nguyên lý này. Ví dụ : Mặt đường cấp phối thiên nhiên, cấp phối đá dăm, cấp phối đá dăm gia cố xi măng, bêtông nhựa, bêtông xi măng. 5. Nguyên lý " Lát xếp " : Cốt liệu chính là các tấm lát được gia công hoặc chế tạo có kích cỡ đồng đều, được lát xếp trên một lớp móng bằng phẳng đủ cường độ, khe hở giữa các tấm lát có thể dùng vữa ximăng, các loại keo, mastic để trám trít, miết mạch; Cường độ mặt đường hình thành nhờ cường độ của bản thân tấm lát, cường độ lớp móng & sự chèn móc giữa các tấm lát. Loại mặt đường sử dụng nguyên lý này có kết cấu hở do khe hở giữa các tấm lát, nếu giữa các tấm lát được miết mạch có thể xem là kết cấu kín. Ví dụ : Mặt đường đá lát quá độ (đá hộc, đá ba), mặt đường đá lát cấp cao (lát đá tấm, đá phiến, bêtông xi măng lắp ghép, bêtông gạch tự chèn). Một số loại gạch block ở Việt Nam Một số loại bêtông gạch tự chèn (Concrete Block Paving - CBP hoặc Interlocking Concrete Pavement - ICP) trên thế giới Một số ứng dụng của CBP (ICP) trên thế giới Bãi đậu xe Đường ô tô Sân bãi bến cảng Sân đỗ máy bay 6. Nguyên lý " Gia cố đất " : Cốt liệu chính là đất đã được làm nhỏ, được trộn đều với một hàm lượng chất liên kết nhất định, ở một độ ẩm tốt nhất; được san rải & lu lèn chặt. Vì vậy, sau khi hình thành cường độ đất gia cố trở thành 1 lớp vật liệu có cấu trúc đông tụ hoặc kết tinh có cường độ cao, có khả năng chịu nén, chịu kéo khi uốn& rất ổn định nước. Loại mặt đường sử dụng nguyên lý này có kết cấu chặt kín, hạn chế được nước thấm qua, có cường độ cao & rất ổn định cường độ khi chịu tác dụng lâu dài của nhiệt& nước. Ví dụ : Mặt đường đất gia cố vôi, cát gia cố xi măng, cát gia cố nhựa, đất gia cố chất kết dính tổng hợp . . . Một dây chuyền gia cố đất 1.6. Trình tự chung xây dựng mặt đường ô tô : - Thi công khuôn đường. - Thi công hệ thống rãnh thoát nước mặt đường (nếu có). - Vận chuyển vật liệu. - Thi công các lớp mặt đường. - Hoàn thiện & bảo dưỡng. 1. Thi công khuôn đường : 1.1. Trình tự thi công khuôn đường đào hoàn toàn : - Định vị tim đường, mép phần xe chạy, mép lề gia cố. - Đào khuôn đường (máy đào, máy san, thủ công). - Vận chuyển đất đổ đi. - San sửa bề mặt nền đường. - Lu lèn chặt đáy áo đường đúng yêu cầu . - Đào rãnh thoát nước tạm thời. - K.tra kích thước, cao độ, độ bằng phẳng; đo Eo, K. - Nghiệm thu khuôn đường. Lưu ý : phải kể đến chiều cao phòng lún khi lu lèn đáy áo đường để đáy áo đường đúng cao độ thiết kế. Thi công khuôn đường đào bằng máy đào khi chiều sâu đào ≥ 40cm Kiểm tra độ chặt đáy áo đường 1.2. Trình tự thi công khuôn đường đắp lề hoàn toàn: - Định vị tim đường, mép phần xe chạy, mép lề gia cố. - Vận chuyển thành chắn, cọc sắt. - Dựng thành chắn, cọc sắt. - Vận chuyển đất đắp lề đường. - Tưới ẩm bề mặt lề đường. - San rải đất đắp lề. - Đầm nén chặt đất đắp lề ( K >= 0,95 ). - Tháo, dỡ thành chắn. - San sửa bềmặt nền đường. - Lu lèn tăng cường bềmặt nền đường. - Đào rãnh thoát nước tạm thời. - K.tra kích thước, cao độ, độ bằng phẳng; đo Eo, K. - Nghiệm thu khuôn đường. Lưu ý : - Một số trường hợp có thể thi công khuôn đường đắp theo kiểu đắp lề từng phần : đắp lề đường đến đâu thi công lớp mặt đường đến đó. - Có thể dựng thành chắn thi công lớp mặt đường trước, sau đó dỡ thành chắn và đắp phần lề đường sau. - Ngoài 2 loại khuôn đường kể trên, loại khuôn đường đắp lề 1/2 có thể áp dụng cho các đoạn nền đường chuyển tiếp từ nền đào sang nền đắp hoặc ngược lại. Khuôn đường đã thi công xong Thành chắn khuôn đường 2. Thi công hệ thống rãnh thoát nước mặt đường : 2.1. Chức năng hệ thống rãnh thoát nước mặt đường : - Thoát nước tạm thời trong quá trình thi công, đảm bảo nền đường, móng đường luôn khô ráo. - Thoát nước mặt thấm qua kết cấu mặt đường hở trong quá trình khai thác sau này. 2.2. Các loại rãnh thoát nước mặt đường : - Rãnh thoát nước tạm thời: bố trí so le 2 bên lề đường khoảng cách 15÷40m (tùy theo chiều rộng mặt đường), rộng 20÷40cm : - Rãnh xương cá: bố bố trí so le 2 bên lề đường khoảng cách 15÷20m, cấu tạo theo kiểu tầng lọc ngược. Các loại rãnh khác tham khảo sách XDMĐ. . . 2.3. Trình tự thi công rãnh xương cá : - Định vị rãnh. - Đào rãnh bằng thủ công (phần lòng & lề đường). - Vận chuyển vật liệu làm rãnh. - Xếp vật liệu vào rãnh (theo nguyên lý tầng lọc ngược ). - Lát cỏ lật ngược (hoặc vải địa kỹ thuật). - Đắp đất trên rãnh. 3. Vận chuyển vật liệu : 3.1. Phân loại vật liệu làm đường theo công nghệ thi công : - Loại 1 :không khống chế thời gian : đá dăm, cấp phối đá dăm, cấp phối thiên nhiên . . . - Loại 2 : khống chế thời gian vận chuyển & thi công: cấp phối đá dăm GCXM, cát GCXM, bêtông nhựa, bêtông xi măng . . . 3.2. Các hình thức vận chuyển VL làm đường: - Vật liệu được vận chuyển đổ thành đống hoặc thành luống tại hiện trường trước khi thi công ( chỉ áp dụng cho VL loại 1 ) - Vật liệu vận chuyển đến đâu thi công đến đấy (áp dụng cho cả VL loại 1 và loại 2) 3.3. Tính toán lượng VL vận chuyển : a. Vật liệu cơ bản : loại này tạo nên chiều dày lớp mặt đường, là loại vật liệu chịu lực chính. Công thức tính khối lượng VL ở trạng thái khô : Q = K1.K2.B.H.L.γk ( tấn ) Q = K1.K2.B.H.L.γk/ γkox ( m3 ) Công thức tính khối lượng vật liệu ở trạng thái ẩm : Q = K1.K2.B.H.L.γw ( tấn ) Q = K1.K2.B.H.L.γw/ γwox ( m3 ) Trong đó : - K1, K2 : hệ số hao hụt & hệ số mở rộng đường cong. - B, L, H : chiều rộng, chiều dài, chiều dày lớp VL ở trạng thái chặt (m). - γk, γw : khối lượng thể tích khô & ẩm của VL ở trạng thái đầm chặt ( tấn/m3 ). - γkox, γwox : khối lượng thể tích khô & ẩm của VL ở trạng thái đổ đống hoặc trên thùng xe ( tấn/m3 ). Ghi chú : khối lượng trên có thể lấy theo định mức XDCB hoặc định mức trong các quy trình thi công & nghiệm thu. b. Vật liệu chèn (hoặc rải mặt) : loại này chèn vào lỗ rỗng của VL chính hoặc làm thành lớp mỏng phía trên. Công thức tính khối lượng VL chèn ở trạng thái khô : Q = K1.K2.B.L.qk /100 ( tấn ) Q = K1.K2.B.L.qk.γkox/100 ( m3 ) Trong đó : qk : định mức sử dụng vật liệu ( m3/100m2) Các ký hiệu khác như trên.
File đính kèm:
- bai_giang_xay_dung_mat_duong_o_to_nguyen_bien_cuong.pdf