Bài giảng Viêm ruột thừa trong thai kỳ - Nguyễn Anh Danh
VIÊM RUỘT THỪA TRONG THAI KỲ
Và biến chứng ngoại khoa thường gặp nhất trong
thai kỳ. Viêm ruột thừa chiếm tỉ lệ 0,1-1,4% thai
kỳ. Tần suất khi ruột thừa không tăng khi có thai
nhưng tỷ lệ vỡ ruột thừa tăng 2-3 lần trong 3 tháng
giữa, làm chậm quá trình chẩn đoán và phẫu thuật.
Bệnh suất và tử suất tăng cho mẹ và thai khi có
viêm phúc mạc
VIÊM RUỘT THỪA TRONG THAI KỲ BS Nguyễn Anh Danh VIÊM RUỘT THỪA TRONG THAI KỲ Và biến chứng ngoại khoa thường gặp nhất trong thai kỳ. Viêm ruột thừa chiếm tỉ lệ 0,1-1,4% thai kỳ. Tần suất khi ruột thừa không tăng khi có thai nhưng tỷ lệ vỡ ruột thừa tăng 2-3 lần trong 3 tháng giữa, làm chậm quá trình chẩn đoán và phẫu thuật. Bệnh suất và tử suất tăng cho mẹ và thai khi có viêm phúc mạc VIÊM RUỘT THỪA TRONG THAI KỲ 1. DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG 2. XÉT NGHIỆM 3. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 4. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 5. ĐIỀU TRỊ 6. TIÊN LƯỢNG 1. DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG Chẩn đoán viêm ruột thừa trong thai kỳ là một thách thức Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp không điển hình và không có kịch bản Thường có đau hố chậu phải và quanh rốn nhưng lại nhằm với đau dây chằng or nhiễm trùng đường tiểu Khi không có thai vị trí ruột thừa thường ở hố chậu phải (65%), tiểu khung (35%) & sau manh tràng (5%). Khi có thai, ruột thừa có thể di chuyển lên trên ngoài và ra ngoài 1. DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG Triệu chứng hằng định nhất là đau bụng phải mơ hồ và các dấu hiệu không điển hình thì nhiều. Phản ứng thành bụng và phản ứng dội giảm dần khi thai càng lớn Thường gặp nôn ối, ăn không ngon Khi mới viêm, nhiệt độ và mạch bình thường, 20% sản phụ không có sốt 2. XÉT NGHIỆM Chứng tăng bạch cầu tương đối khi có thai (6000 – 16000/ml) làm che mờ các dấu hiệu nhiễm khuẩn Một số sản phụ có mức bạch cầu không quá 16000/ml nhưng ít nhất 75% có dấu hiệu chuyển trái Nước tiểu có mủ (20%) và máu vi thể, nhất là tr o ng nửa sau thai kỳ khi ruột thừa di chuyển tới niệu quản gần hơn 3.CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH Khi chưa có thai, CT bụng có và không có cản quang là phương pháp quan trọng giúp chẩn đoán viêm ruột thừa Khi có thai, để tránh nhiễm xạ cho thai, siêu âm được chọn lựa ưu tiên trong 6 tháng đầu thai kỳ nhưng lại gặp khó khăn trong 3 tháng cuối. Khi khó chẩn đoán, có thể dùng kỷ thuật MRI 4. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH Thường nhằm nhất với viêm đài bể thận cấp Chẩn đoán phân biệt với: vở nang hoàng thể, xoắn phần phụ, thai ngoài tử cung, nhau bong non, chuyển dạ giai đoạn sớm, hội chứng dây chằn g tròn, viêm nhau-ối cấp, u xơ tử cung thoái hóa, viêm tay voiø, u tân sinh, viêm túi thừa, nhiễm ký sinh trùng đường ruột 5. ĐIỀU TRỊ Quyết định phẫu thuật viêm ruột thừa trong thai kỳ là một vấn đề khó khăn Khi đủ điều kiện, phẫu thuật nội soi cũng an toàn như phẫu thuật bụng h ỡ Tỷ lệ bụng trắng từ 13-35% Tỷ lệ mổ chỉ đạt 50% Khi thấy ruột thừa bình thường, phải thám sát cẩn thận tử cung và các cơ quan khác Khi viêm ruột thừa cấp chưa thũng thì cắt ruột thừa, có thể thêm kháng sinh dự phòng 5. ĐIỀU TRỊ Khi có thũng, viêm phúc mạc or Abces hóa phải dùng kháng sinh tĩnh mạch phổ rộng Hiếm khi có chỉ định bỏ thai Dẫn lưu khi có viêm phúc mạc toàn thể và không được dẫn lưu qua ngã âm đạo Trong 3 tháng đầu, đường vào dọc giữa và cạnh giữa phải là thích hợp. Có thể dùng phẫu thuật nội soi trong nữa đầu thai kỳ 5. ĐIỀU TRỊ Ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, đường rạch da phải đi ngang điểm đau nhất Chỉ cắt ruột thừa, không đụng đến thai Tuỳ thuộc vào tuổi thai và trình độ chăm sóc sơ sinh, có thể mổ lấy thai khi có viêm phúc mạc, nhiễm trùng, Abces t uái cùng Douglas Thuốc giản co có thể không cần khi chỉ có viêm ruột thừa nhưng lại cần khi bệnh tiến triển nặng hơn. Cẩn thận vì thuốc làm tăng nguy cơ phù phổi ở sản phụ có nhiễm trùng 5. ĐIỀU TRỊ Chuyển dạ ngay sau phẩu thuật ở 3 tháng cuối được chấp nhận để diễn tiến tự nhiên vì ít có nguy cơ gây hở vết mổ Thỉnh thoảng tử cung to làm thành một vách bên của ổ viêm và ổ này sau sanh sẽ vỡ ra dẫn tới viêm phúc mạc trong vài giờ sau 6. TIÊN LƯỢNG Việc bù dịch và dinh dưỡng, sử dụng kháng sinh, gây mê an toàn, can thiệp ngoại khoa đúng cách, kỹ thuật hoàn thiện là các yếu tố quan trọng làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong của mẹ. Tương tự, tỷ lệ tử vong thai cũng được cải thiện trong vòng 50 năm nay Tỷ lệ sanh non chiếm 13-25% ở các bệnh nhân có thai 3 tháng giữa và cuối. Tỷ lệ tử vong chu sinh khi viêm ruột thừa chưa có biến chứng lá 0-1,5%, với vỡ ruột thừa là 30%. Do đó phải tránh phẩu thuật trễ. Tỷ lệ bụng trắng cao nhưng chấp nhận dược để hạ thấp tử vong thai HẾT THANK YOU
File đính kèm:
- bai_giang_viem_ruot_thua_trong_thai_ky_nguyen_anh_danh.ppt