Bài giảng Vật lý đại cương 2 - Chương 10: Vật lý nguyên tử - Nguyễn Xuân Thấu
Mẫu hành tinh về nguyên tử của Rutherford
Nguyên tử gồm 1 hạt nhân tích điện dương, chung quanh có các electron
chuyển động, khối lượng của hạt nhân gần bằng khối lượng của nguyên tử.
Điện tích âm của các electron về giá trị bằng giá trị điện tích dương của
hạt nhân.
Khó khăn:
-Electron bức xạ năng lượng, sẽ rơi vào hạt nhân Nguyên tử không tồn
tại!
-Thu được những vạch quang phổ: dãy Lyman, Balmer, Paschen
Không giải thích được!
ong đó m là số lượng tử từ m 0, 1, 2,... l 37 Mô men từ MÔ-MEN QUỸ ĐẠO (ORBITAL) VÀ MÔ-MEN TỪ CỦA ELECTRON CHUYỂN ĐỘNG QUANH HẠT NHÂN Electron quay quanh hạt nhân tạo thành 1 dòng điện i (có chiều ngược với chiều chuyển động của electron). e e L 2m gọi là mômen từ quỹ đạo Hình chiếu của mômen từ này lên 1 phương z bất kỳ bằng: z z B e e e e L m m 2m 2m 22 2 B e e 10 Am 2m magneton Bohr. trong đó m là số lượng tử từ 38 Mô men từ MÔ-MEN QUỸ ĐẠO (ORBITAL) VÀ MÔ-MEN TỪ CỦA ELECTRON CHUYỂN ĐỘNG QUANH HẠT NHÂN m 0, 1 quy tắc lựa chọn Cơ học lượng tử cũng chứng minh được rằng khi electron chuyển trạng thái thì sự biến đổi của m phải tuân theo quy tắc lựa chọn: 39 Hiệu ứng Zeeman MÔ-MEN QUỸ ĐẠO (ORBITAL) VÀ MÔ-MEN TỪ CỦA ELECTRON CHUYỂN ĐỘNG QUANH HẠT NHÂN Hiện tượng tách vạch quang phổ khi nguyên tử đặt trong từ trường gọi là hiện tượng (hiệu ứng) Zeeman. Giải thích: Vì electron có mô men từ nên khi nguyên tử Hydro đặt trong từ trường electron có thêm năng lượng phụ W ,B ta chọn phương z là phương từ trường suy ra z BW B m B Năng lượng của electron: BW W m B 40 Hiệu ứng Zeeman MÔ-MEN QUỸ ĐẠO (ORBITAL) VÀ MÔ-MEN TỪ CỦA ELECTRON CHUYỂN ĐỘNG QUANH HẠT NHÂN Nếu electron chuyển từ trạng thái ứng với năng lượng sang trạng thái ứng với năng lượng thấp hơn thì nó sẽ phát ra 1 bức xạ điện từ, tần số của vạch quang phổ bằng: 2W 1W 2 1 B2 1 2 1 Bm m BW W W W m B h h h h Theo quy tắc lựa chọn: m 0, 1 B BB B; ; h h nghĩa là 1 vạch quang phổ (khi không đặt trong từ trường) tách thành 3 vạch (khi đặt trong từ trường). Trong đó, 1 vạch trùng với vạch cũ 41 SPIN CỦA ELECTRON Các sự kiện thực nghiệm xác nhận sự tồn tại của spin electron Sự tách vạch quang phổ kim loại kiềm Khi phân tích vạch quang phổ của các kim loại kiềm bằng các quang phổ kế có độ phân giải cao, người ta đã phát hiện được rằng, mỗi vạch quang phổ bức xạ thực tế tách thành 2 vạch, nghĩa là vạch đó là 1 vạch kép đôi. Nguyên tử Na Sự tách vạch như vậy chứng tỏ mức năng lượng của nguyên tử kim loại kiềm không chỉ phụ thuộc vào 2 số lượng tử n và l, mà còn phụ thuộc vào 1 đại lượng phụ nào đó đã làm thay đổi đôi chút năng lượng của mức. 42 Thí nghiệm của Einstein và de Haas SPIN CỦA ELECTRON Các sự kiện thực nghiệm xác nhận sự tồn tại của spin electron Treo một thanh sắt từ bằng sợi dây thạch anh sao cho thanh có thể quay chung quanh trục của nó. Một ống dây điện có dòng điện bao quanh thanh để từ hóa thanh Gọi là mô men động lượng của tất cả các electron trong thanh và là mô men từ của chúng. Khi dòng điện thay đổi, dẫn đến từ trường thay đổi và 2 đại lượng trên thay đổi. Người ta kiểm nghiệm giá trị của tỷ số: L L 43 Thí nghiệm của Einstein và de Haas SPIN CỦA ELECTRON Các sự kiện thực nghiệm xác nhận sự tồn tại của spin electron Đối với chuyển động quỹ đạo của các electron, thì trong cơ học cổ điển cũng như trong cơ học lượng tử, tỷ số đó phải bằng e e L 2m Nhưng kết quả thí nghiệm của Einstein và de Haas lại là: e e L m 44 Những mâu thuẫn này được giải quyết vào năm 1925 khi Unlenbeck và Goudsmit đã đưa ra giả thuyết rằng, electron electron tự nó có mômen cơ riêng và mômen từ riêng không liên quan đến chuyển động của nó trong không gian. Giả thuyết này gọi là giả thuyết về spin của electron. SPIN CỦA ELECTRON Các sự kiện thực nghiệm xác nhận sự tồn tại của spin electron Mô men cơ riêng gọi là mômen spin, ký hiệu bằng chữ và tương ứng mômen từ spin ký hiệu là chữ . S s 45 SPIN CỦA ELECTRON Cơ học lượng tử đã chứng minh rằng, tương tự như mômen động lượng quỹ đạo (L) , mô men spin (S) cũng lấy những giá trị gián đoạn: S s s 1 1 s 2 gọi là số lượng tử spin. Hình chiếu của mômen spin lên phương z tùy ý z sS m 2 s 1 m 2 gọi là số lượng tử hình chiếu spin. s 1 m ; 2 Spin “hướng lên trên” s 1 m ; 2 Spin “hướng xuống dưới” 46 Ứng với mômen quỹ đạo , electron có mômen từ quỹ đạo . Một cách tương tự, với mômen spin , electron có mômen từ spin . SPIN CỦA ELECTRON L S s Theo thí nghiệm của Einstein – de Haas: s e e S m và hình chiếu trên 1 trục z nào đó: sz z B e e e e S m 2m Kết quả hoàn toàn phù hợp với thực nghiệm! 47 SPIN CỦA ELECTRON Trong cơ học lượng tử không tương đối tính với nền tảng là phương trình Schrodinger, spin được đưa vào để khớp lý thuyết với thực nghiệm, nó không được rút ra một cách tự nhiên từ lý thuyết. Năm 1928 P. Dirac khái quát hóa lý thuyết lượng tử với trường hợp chuyển động tương đối tính của vi hạt. Cơ sở của Cơ học lượng tử tương đối tính là phương trình Dirac, lần đầu tiên được viết cho điện tử. Từ phương trình Dirac, số lượng tử spin xuất hiện 1 cách tự nhiên, giống như ba số lượng tử n, l, m khi giải phương trình Schrodinger. 48 Mômen động lượng toàn phần của electron Do có mômen spin nên mômen toàn phần của electron bây giờ bằng:S J J L S Cơ học lượng tử đã chứng minh được giá trị của bằng:J J j j 1 trong đó j là số lượng tử toàn phần 1 j l s l 2 Do có xét đến spin nên trạng thái lượng tử của electron bây giờ phụ thuộc vào 4 số lượng tử: n, l, m, s hay n, l, m, j Ta đã biết ứng với 1 số lượng tử chính, có n2 trạng thái lượng tử khác nhau, nếu giờ tính đến spin nữa thì sẽ có 2n2 trạng thái khác nhau. 49 Sự có mặt của mômen từ spin cho phép giải thích được vạch kép đôi của quang phổ kim loại kiềm. Tức là một vạch quang phổ đơn, tách thành 2 vạch xít nhau, tạo thành cấu trúc tinh tế (cấu trúc tế vi) của các vạch quang phổ. Cấu trúc tinh tế (cấu trúc tế vi) của các vạch quang phổ Tóm lại, năng lượng toàn phần của electron trong nguyên tử phụ thuộc vào 3 số lượng tử n, l, và j: Wn,l,j. Trong vật lý nguyên tử, trạng thái của electron được ký hiệu bằng nXj, mức năng lượng được ký hiệu bằng , trong đó n là số lượng tử chính, X = S, P, D, Ftùy thuộc vào l = 0, 1, 2, 3. Chỉ số 2 ở phía trên bên trái chữ X chỉ cấu tạo bội kép của mức năng lượng. 2 jn X 50 Cấu trúc tinh tế (cấu trúc tế vi) của các vạch quang phổ Trạng thái lượng tử và mức năng lượng khả dĩ của các electron hóa trị trong nguyên tử Hydro và kim loại kiềm: 51 Như đã biết, do có xét đến spin, năng lượng của electron trong nguyên tử phụ thuộc vào 3 số lượng tử là n, l và j. Khi chuyển từ mức năng lượng cao hơn sang mức năng lượng thấp hơn, các số lượng tử l và j phải tuân theo quy tắc lựa chọn như sau: Cấu trúc tinh tế (cấu trúc tế vi) của các vạch quang phổ - Đối với l: - Đối với j: j 0, 1 l 1 52 Cấu trúc tinh tế (cấu trúc tế vi) của các vạch quang phổ j 0, 1 l 1 Quy tắc lựa chọn:Ví dụ 1: Vạch đơn có tần số h 2S 3P Khi xét đến spin, ta có vạch kép như sau: 2 2 1 1/2 1/2 2 2 2 1/2 3/2 h 2 S 3 P l 1, j 0 h 2 S 3 P l 1, j 1 Vạch quang phổ khi chưa xét đến spin Vạch kép khi có xét đến spin 53 Cấu trúc tinh tế (cấu trúc tế vi) của các vạch quang phổ j 0, 1 l 1 Quy tắc lựa chọn:Ví dụ 2: Vạch đơn có tần số h 2P 3D Khi xét đến spin, ta có vạch kép như sau: 2 2 1 1/2 3/2 2 2 2 3/2 3/2 2 2 2 3/2 5/2 h 2 P 3 D l 1, j 1 h 2 P 3 D l 1, j 0 h 2 P 3 D l 1, j 1 54 Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev (1869) Về cấu hính electron: Đó là sự phân bố các electron trong nguyên tử theo các trạng thái ứng với các số lượng tử n và l khác nhau. Trạng thái chuyển động của electron cô lập trong trường Coulomb của hạt nhân được đặc trưng bằng 4 số lượng tử a) số lượng tử chính n = 1, 2, 3, 4, . b) số lượng tử quỹ đạo l = 0, 1, 2, ., n-1. c) số lượng tử từ m = 0, 1, 2, l, có 2l+1 giá trị. d) số lượng tử hình chiếu spin s 1 m 2 55 Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev (1869) Nhắc lại: Tập hợp các electron có cùng số lượng tử chính n tạo thành lớp của nguyên tử. Số lượng tử chính 1 2 3 4 5 Tên gọi lớp K L M N O Trạng thái chuyển động quỹ đạo của electron được đặc trưng bằng các chữ s, p, d, f, g theo sơ đồ sau: Số lượng tử quỹ đạo l 0 1 2 3 4 Tên gọi trạng thái quỹ đạo s p d f g Tập hợp các electron có cùng số lượng tử l tạo thành lớp con 56 Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev (1869) Sự phân bố các electron trong bảng tuần hoàn giữa trên 2 nguyên lý: nguyên lý cực tiểu năng lượng và nguyên lý Pauli. Nguyên lý cực tiểu năng lượng Mọi hệ vật đều có xu hướng chiếm trạng thái có năng lượng cực tiểu. Trạng thái đó gọi là trạng thái bền. Vậy các electron sẽ được sắp xế đầy lớp K (n=1) sau đó mới đến lớp L (n=2) 57 Nguyên lý Pauli Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev (1869) Trong mỗi trạng thái lượng tử xác định bởi 4 số lượng tử n, l, m, ms chỉ có tối đa một electron. Như vậy với n đã cho có thể có tối đa 2n2 trạng thái lượng tử khác nhau và vì thế có tối đa 2n2 electron. 58 Sơ đồ lý tưởng lấp đầy các lớp Lớp K (n=1) sẽ có tối đa là 2.12=2 electron Lớp L (n=2) sẽ có tối đa là 2.22=8 electron Lớp M (n=3) sẽ có tối đa là 2.32=18 electron Lớp N (n=4) sẽ có tối đa là 2.42=32 electron. Mỗi lớp lại chia nhỏ thành các lớp con có giá trị l khác nhau. Mỗi lớp con có 2(2l+1) electron (ứng với mỗi trạng thái): Lớp n = 2 có 2 lớp con (ứng với l=0, l=1) Lớp con S (l=0) có tối đa là 2(2.0+1)=2 electron Lớp con P (l=1) có tối đa là 2(2.1+1)=6 electron Lớp n = 3 có 3 lớp con (ứng với l=0, l=1, l=2) Lớp con S (l=0 có tối đa là 2(2.0+1)=2 electron Lớp con P (l=1) có tối đa 2(2.l+1)=6 electron Lớp con D (l=2) có tối đa 2(2.2+1)=10 electron Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev (1869) 59 Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev (1869) 60 Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev (1869) 61 Các bài tập cần làm 6.2, 6.3, 6.7, 6.8, 6.9, 6.10, 6.12, 6.13, 6.14, 6.19, 6.20
File đính kèm:
- bai_giang_vat_ly_dai_cuong_2_chuong_10_vat_ly_nguyen_tu_nguy.pdf