Bài giảng Trang bị điện máy gia công kim loại - Chương 3: Trang bị điện máy bào giường
3.1 Đặc điểm công nghệ
Máy bào giường là máy có thể gia công các chi tiết lớn. Tuỳ thuộc vào
chiều dài của bàn máy và lực kéo có thể phân máy bào giường thành 3 loại:
- máy cỡ nhỏ: chiều dài bàn Lb< 3m, lực kéo Fk = 30 ÷ 50 kN
- máy cỡ trung bình: Lb= 4 ÷ 5m, Fk = 50 ÷ 70kN
- máy cỡ nặng: Lb> 5m, Fk > 70kN
được điện áp: ur = kUmsin(θ1 – θ2)sinωt trong đó θ1 và θ2 là góc lệch roto của xenxin XX1 và XX2 Nhận xét: - Điện áp ra cùng tần số với điện áp vào - Biên độ của điện áp ra phụ thuộc vào góc lệch θ1 và θ2 + Nếu θ1 = θ2 → ur= 0; ta gọi XX1 và XX2 đồng bộ với nhau + Nếu θ1 – θ2 < 1800 → ur cùng pha với uv + Nếu θ1 – θ2 > 1800 → ur ngược pha với uv Trên hình 3-10, các đồ thị được vẽ với giả thiết cứ 4 chu kỳ thì θ1-θ2 >1800. 67 d/ Chỉnh lưu nhạy pha Biến điện áp xoay chiều thành một chiều có cực tính thay đổi tuỳ thuộc pha của điện áp vào với điện áp đồng bộ t t t T2 RC1 RC2 Uđb Ur Uv Ur T1 Đ1 Đ2 Uđb Uv Sơ đồ gồm 1 biến áp với thứ cấp có 2 cuộn dây nối với 2 transistor T1 và T2; 2 điot Đ1 và Đ2; hai tụ lọc và 2 điện trở tải Rc1 và Rc2. Hình 3-11 Sơ đồ nguyên lý chỉnh lưu nhạy pha và các dạng sóng vào/ra - Xét ở 4 chu kỳ đầu: điện áp đầu vào cùng pha với điện áp đồng bộ + trong khoảng từ 0 ÷ Л → T1 thông → Ur có cực tính (+) ở dưới + trong khoảng từ Л ÷ 2Л → T1 và T2 khoá Các chu kỳ sau được lặp lại và nhờ tụ lọc san phẳng điện áp Ur - Xét ở 4 chu kỳ sau: điện áp đầu vào ngược pha với điện áp đồng bộ + trong khoảng từ 0 ÷ Л → T2 thông → Ur có cực tính (+) ở trên + trong khoảng từ Л ÷ 2Л → T1 và T2 khoá Các chu kỳ sau được lặp lại và nhờ tụ lọc san phẳng điện áp Ur Ta có được điện áp một chiều thay đổi được cực tính khi uv đảo pha. 68 e/ Sơ đồ đặt hành trình bàn tự động điều khiển từ xa Sơ đồ gồm 3 xenxin XĐ, XX1 và XX2 làm việc ở chế độ biến áp; bộ chỉnh lưu nhạy pha NF1, NF2 và các phần tử rơle không tiếp điểm LG1, LG2; các bộ khuếch đại một chiều KĐ1 ÷ KĐ4 cấp điện cho các rơle RT, RN, RG, RD; các khâu so sánh dùng khuếch đại thuật toán SS1và SS2; mạch NOR. Độ dài hành trình được đặt bởi góc quay tương đối của roto xenxin thu thuận (XX1) và xenxin thu ngược (XX2) so với roto xenxin SĐ liên hệ cơ khí với cơ cấu dịch chuyển bàn. Động cơ Đ ngoài việc truyền động cho bàn di chuyển qua lại còn nối với hộp giảm tốc để quay roto của XĐ. Điều này có nghĩa là góc lệch roto của XĐ thay đổi từ θmin ÷ θmax tương ứng với việc di chuyển của bàn từ đầu hành trình thuận đến cuối hành trình thuận. Khi bàn ở đầu hành trình thuận, ta chỉnh định để cho XĐ đồng bộ với XX2 và XĐ lệch với XX1 một góc lớn nhất, thường chọn θĐ = θ2 = 0; còn θĐ lệch với θ1 một góc lớn nhất, điện áp của xenxin tương ứng: Uxx1= max, Uxx2 = 0. Khi bàn di chuyển từ đầu hành trình thuận về cuối hành trình thuận thì θĐ = θ1; còn θĐ lệch với θ2 một góc lớn nhất, tương ứng: Uxx1= 0, Uxx2 = max như hình (3-12) t2t1 t3 t4 t5 t6 t7 t8 t9 t10 t11 t12 V Uxx1 Uxx2 Vth Vng V0 V0V0 t t Hình 3-12. Biểu đồ tốc độ của bàn máy và điện áp của các xenxin XX1 và XX2 69 Với cách chỉnh định như đã mô tả, việc định độ dài hành trình bàn được đặt bởi góc quay của xenxin XX1 khi bàn ở đầu hành trình thuận. Chẳng hạn khi bàn ở đầu hành trình thuận, quay θ1 một góc 900 điều này có nghĩa là θĐ sẽ di chuyển trong khoảng từ 0÷ 900. ( lúc này ta có θ1=900; θ2 = θĐ = 0). Xét giá trị điện áp của XX1 và XX2 khi θĐ = 450 uXX1 = kUmsin( 450 – 900)sinωt uxx2 = kUmsin(450 – 0) sinωt Ta thấy rằng uxx1 và uxx2 luôn luôn ngược pha nhau. + Khâu đảo chiều Khi lệnh cho bàn làm việc, RTr1(17) = 1, hoặc RTr2(16) = 1, → nối uxx1 với uxx2 để cấp cho cuộn dây sơ cấp W1 của biến áp BA4. Do uxx1 lớn nhất, còn uxx2 = 0 nên W1 có tín hiệu theo uxx1. Qua 2 cuộn dây thứ cấp W2 và W3 cấp cho 2 hai bộ chỉnh lưu nhạy pha NF1 và NF2 để điện áp ra của NF1 có cực tính (+), còn của NF2 có cực tính (-) [do điện áp đồng bộ của NF1 và NF2 ngược pha nhau]. Với điện áp dương của NF1 làm cho LG1 = 1, → KĐ1 = 1, → RT = 1; còn LG2 = 0, → KĐ2 = 0, RT = 0. RT(17-18) = 1, → nối tắt uxx2 để cho cuộn W1 có tín hiệu theo uxx1 gần như trong suốt hành trình thuận; đồng thời RT(8) = 1, + RT(14) = 1, → đặt điện áp Ucđ lên biến trở Rω có cực tính (+) phía trên tương ứng với việc di chuyển bàn theo hành trình thuận. Tại thời điểm t6, giá trị uxx1 ≈ 0 → LG1 = 0, → KĐ1 = 0, → RT = 0, → RT (17-18) = 0, → cuộn W1 lúc này có tín hiệu theo uxx2 . Do uxx1 ngược pha với uxx2 nên lúc này NF1 = 0, NF2 = 1, → LG2 = 1, KĐ2 = 1, RN = 1, → RN(17-18) = 1, → nối tắt uxx1 để cho cuộn W1 có tín hiệu theo uxx2 gần như trong suốt hành trình ngược; đồng thời RN(8) = 1, +RN(14) = 1, → đặt điện áp Ucđ lên biến trở Rω có cực tính (+) phía dưới tương ứng với việc di chuyển bàn theo hành trình ngược. Tại thời điểm t11, giá trị uxx2 ≈ 0 → LG2 = 0, → KĐ2 = 0, → RN = 0, → RN(17-18) = 0, → cuộn W1 lúc này có tín hiệu theo uxx1 . Do uxx1 ngược pha với uxx2 nên lúc này NF1 = 1, NF2 = 0, → LG1 = 1, KĐ1 = 1, RT = 1. RT(17-18) = 1, → nối tắt uxx2 để cho cuộn W1 có tín hiệu theo uxx1 gần như trong suốt hành trình thuận; đồng thời RT(8) = 1, + RT(14) = 1, → đặt điện áp Ucđ lên biến trở Rω có cực tính (+) phía trên tương ứng với việc di chuyển bàn theo hành trình thuận cho chu kỳ kế tiếp. + Khâu tạo tốc độ: Điện áp trên cuộn W4 có giống như điện áp đặt trên cuộn W1 nghĩa là ở hành trình thuận giống như điện áp của uxx1 và ở hành trình ngược giống như điện áp trên uxx2 . Do đó biến thiên điện áp Ucl4 như hình (3-13) 70 Điện áp Ucl4 được so sánh với điện áp bên ngoài Uc1 ở hành trình thuận và U’c1 ở hành trình ngược. Ucl4 Ucl5 Uss1=0 RD Uss1=0 RD Uss2=0 Uss2=1 Uss2=0 RG Uss1=1 Uss1=1 Uc1 Uc1 Uc2 t t t2t1 t3 t4 t5 t6 t7 t8 t9 t10 t11 t12 V Vth Vng V0 V0V0 Hình 3-14 Biểu đồ tốc độ của bàn máy và điện áp ucl4 và ucl5 Khi t< t4 → Uss1 = 0 → KĐ = 0; khi t ≥ t4 → Uss1 = 1, → KĐ = 1, → RD = 1. Khi t< t9 → Uss1 = 0 → KĐ = 0; khi t ≥ t9 → Uss1 = 1, → KĐ =1, → RD =1. RD tác động sẽ tạo tốc độ V0 trong khoảng từ t4 –t6 ở hành trình thuận và V0 trong khoảng từ t9 – t11 ở hành trình ngược. Điện áp Ucl5 có dáng biến thiên tương tự như điện áp của Uss2. Điện áp này được so sánh với điện áp bên ngoài Uc2 Khi t< t2 → Uss2 = 0, đồng thời Uss1= 0 → điện áp ra của khâu NOR = 1 → KĐ4 = 1, RG = 1, → tạo tốc độ V0 trong khoảng từ t1 –t2 Ở các thời điểm khác, do Uss2 =1 hoặc Uss1 =1 nên đầu ra của NOR ở mức không, KĐ4 = 0, rơle RG không tác động. f/ Hoạt động của toàn mạch Đóng tất cả các attomat. Phải đủ dầu áp lực để RAL(9-10) = 1, và RAL(15) = 1. Ấn M1(2) → K3(2) = 1, đồng thời RTh(8) = 1, → RTh(6) = 1, → K1(4) = 1, + RTh(8) = 1, → K2(7) = 1. Kết quả khi ấn M1 ta có K1, K2, K3 có điện. Trên mạch động lực, K1 cấp điện cho bộ biến đổi BBĐ; K3(2-3) = 1, K3(3-4) = 0, giải phóng mạch hãm động năng; K2(đl) = 1, → CL1có điện để cấp lên cầu tiếp điểm RT/RN khi RTr1(5-7) = 1, hoặc RTr(5-7) = 1; CL2 71 có điện cấp điện cho cuộn CKĐ. Khi đủ dòng RTT(8) = 1, → RTT(9) = 0, RTh(8) = 0, RTh(6) mở chậm có nguy cơ làm K1(4) và K2(7) mất điện. Giả sử bàn đang ở đầu hành thuận, ra lệnh cho bàn làm việc bằng cách ấn vào MT(10) → RTr(10) = 1 (có duy trì) . Ngoài việc thay thế cho RTh(6) thì RTr1(5-7) đóng cấp điện CL1 lên cầu tiếp điểm RT/RN để cho mạch chuẩn bị làm việc. RTr1(17) = 1, nối uxx1 với uxx2; do uxx1 = max, uxx2= 0 nên cuộn W1 có tín hiệu theo uxx1 → trên cuộn W2 và W3 có cùng tín hiệu đặt lên 2 chỉnh lưu nhạy pha để NF1(+), NF2(-) → LG1 = 1, → KĐ1 = 1, RT = 1, → RT(17- 18) → nối tắt uxx2 để cho W1 có tín hiệu theo uxx1 gần như trong suốt hành trình thuận, đồng thời RT(8) = 1, + RT(14) = 1, Ucđ tương ứng với vị trí I trên Rω → động cơ khởi động đưa bàn chạy theo hành trình thuận. Lúc này Uss1 = 0 và Uss2 = 0 → UNOR =1 → KĐ4 = 1, → RG = 1, → RG(10) = 0, giảm Ucđ nên tốc độ bàn chỉ tăng đến giá trị V0 để dao đi vào chi tiết. Tại thời điểm t2, Uss2 = 1 nên UNOR =1 → KĐ4 = 0, → RG = 0, → RG(10) = 1, → điện trở R8 bị nối tắt → Ucđ tăng lên tương ứng với tốc độ Vth thực hiện hành trình cắt kim loại. Tại thời điểm t4, dao chuẩn bị ra khỏi chi tiết, lúc này Uss1= 1, → KĐ3 = 1, → RD = 1, → RD(12) = 1, Ucđ = UR10 → động cơ thực hiện hãm tái sinh giảm tốc về V0. Tại thời điểm t6, uxx1 ≈ 0, → LG1 = 0, → KĐ1 = 0, → RT = 0, → RT(17- 18) = 0, → cuộn W1 có tín hiệu theo uxx2 do lúc này giá trị uxx2 là lớn nhất. Do uxx1 và uxx2 là ngược pha nhau nên lúc này NF1 (-), NF2 (+), → LG2 = 1, → KĐ2 = 1, → RN = 1, → RN(17-18) = 1, → nối tắt uxx1 để cho W1 có tín hiệu theo uxx2 gần như trong suốt hành trình ngược; đồng thời RN(8) = 1, + RN(14) = 1, → điện áp Ucđ tương ứng với vị trí II trên Rω; → động cơ thực hiện hãm tái sinh giảm tốc về không, sau đó khởi động ngược đưa bàn trở về vị trí ban đầu với tốc độ là Vng. Tại thời điểm t9, bàn đã chạy về gần vị trí xuất phát, lúc này Uss1 = 1, → KĐ3 = 1, RD = 1, → RD(12) = 1, → Ucđ = UR9 → động cơ thực hiện việc hãm tái sinh giảm tốc về V0. Tại thời điểm t11, uxx2 ≈ 0 → LG2 = 0, → KĐ2 = 0, → RN = 0, → RN(17- 18) = 0, → W1 lại có tín hiệu theo uxx1 do giá trị này lớn nhất → NF1 (+), NF2(-), → LG1 = 1, KĐ1 = 1, RT = 1, → RT(17-18) = 1, → nối tắt uxx2 để cho cuộn W1 có tín hiệu theo uxx1 gần như trong suốt hành trình thuận, đồng thời RT(8) = 1, + RT(14) = 1, → cực tính (+) đặt phía trên Rω → động cơ thực hiện việc giảm tốc về không và khởi động lại cho chu kỳ mới. Dừng động cơ bằng cách ấn vào D1, → các công tắc tơ K1, K2, K3 đều mất điện, động cơ thực hiện hãm động năng tự kích từ. Khi ấn nút dừng D2, 72 → RTr1 hoặc RTr2 mất điện → điện áp chủ đạo bằng không, động cơ hãm tái sinh giảm tốc về không nhờ bộ biến đổi đảo chiều. Trong sơ đồ, việc bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho động cơ nhờ attomat AB1 và rơle nhiệt RN1, RN2. Mạch đặt tốc độ và kích từ động cơ được bảo vệ bằng AB2, AB3. Bảo vệ mất từ thông nhờ rơle kiểm tra thiếu từ thông RTT. Bảo vệ mất điện áp nhờ bản thân cuộn dây K1, K2. Bảo vệ mất dầu nhờ rơle áp lực dầu RAL. Đèn ĐH1 báo hiệu máy làm việc ở chế độ tự động. ĐH2 báo hiệu đủ dầu bôi trơn.
File đính kèm:
- bai_giang_trang_bi_dien_may_gia_cong_kim_loai_chuong_3_trang.pdf