Bài giảng Tích trữ năng lượng trong hệ thống điện - Chương: So sánh trực tiếp các công nghệ tích trữ - Lê Kỷ
Cho thấy công suất và thời gian xả của các công nghệ
Cho thấy chỉ có PSH có khả năng thương mại với công suất và thời gian xã lớn
cung cấp từ vài giờ đến vài ngày
Các công nghệ CAES có thể cạnh tranh với các đặc tính kỷthuật của PSH
Ngoài ra SNG cũng có qui mô lớn phù hợp với lưới điện
KHOAăĐIӊN-ĐIӊNăTỬ Bộămônă:ăHӋăThӕngăĐiӋn 2013 TệCHăTRӲăNĔNGăLѬӦNGăTRONGăHӊăTHӔNGăĐiӊN TS. Lê Ky ̉ SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Trong hệ thống điện lớn MWh, yêu cầu công nghệ lưu trữ nĕng lượng cao, như các công nghệ PSH, CAES lớn và pin lưu lượng (FBS) . •Quan tâm đến chất lượng điện nĕng, đặc điểm quan trọng nhất là tốc độ xã và nạp điện. Trong ý nghĩa này, bánh đà và siêu tụ điện và SMES là thích hợp nhất. SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Để có hiệu quả cao, công nghệ tích trữ cần phải được áp dụng thích hợp cho từng trường hợp: lưới điện cô lập vùng sâu vùng xa, lưới điện có kết nối với hệ thống điện hoặc các máy phát phân tán, v.v. Bên cạnh đó, phải kể đến đặc điểm nguồn điện , hóa thạch hay tái tạo. • Trong các thiết bị có công suất thấp và hoạt động thường xuyên, trong đó quan tâm đến tự xã thì pin lithium-ion được xem là công nghệ tốt nhất • Trong hệ thống điện nhỏ, vài kWh, khu vực bị cô lập cung cấp bởi các nguồn tái tạo. Trong trường hợp này, pin axit chì có thể được coi là công nghệ thích hợp nhất (hài hòa giữa hiệu suất điện và chi phí) • Đối với hệ thống điện lên đến vài trĕm kWh, pin lead-acid vẫn là tốt nhất, tốt hơn so với pin lithium-ion,về mặt chi phí. Công nghệ lưu trữ khác có thể là CAES ( khí nén) nhỏ hoặc pin lưu lượng dòng chảy (Flow battery), nhưng chúng là ít hiệu quả hoặc tốn kém hơn. SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Trong hệ thống điện lớn MWh, yêu cầu công nghệ lưu trữ nĕng lượng cao, như các công nghệ PSH, CAES lớn và pin lưu lượng (FBS) . •Quan tâm đến chất lượng điện nĕng, đặc điểm quan trọng nhất là tốc độ xã và nạp điện. Trong ý nghĩa này, bánh đà và siêu tụ điện và SMES là thích hợp nhất. SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ Cho thấy phạm vi ứng dụng của công nghệ lưu trữ nĕng lượng khác nhau, dựa trên nĕng lượng dự trữ và công suất vận hành •Công suất vận hành của hӋ thӕng SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ Cho thấy các công nghệ lưu trữ thích hợp nhất cho ba loại hoạt động quan trọng nhất: chất lượng điện nĕng, kết nối lưới và quản lý nĕng lượng •Công suất vận hành của hӋ thӕng SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Công suất vận hành của hӋ thӕng Cho thấy công suất và thời gian xả của các công nghệ Cho thấy chỉ có PSH có khả nĕng thương mại với công suất và thời gian xã lớn cung cấp từ vài giờ đến vài ngày Các công nghệ CAES có thể cạnh tranh với các đặc tính kỷthuật của PSH Ngoài ra SNG cũng có qui mô lớn phù hợp với lưới điện SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ Công nghệ lưu trữ có thể được phân loại dựa trên nĕng lượng khả dụng , công suất cực đại, mật độ nĕng lượng. So sánh này là đặc biệt quan trọng cho truyền tải điện, thiết bị di động và vùng cô lập. Hình 13 cho thấy một so sánh của công nghệ lưu trữ khác nhau dựa trên mật độ nĕng lượng •Mật độ nĕng lѭӧng SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Tổn haoănĕngălѭӧngă(tựăxư): Bảng trên cho thấy hầu hết các công nghệ có quá trình tự xã thấp, chỉ có Bánh đà và SMES có hiện tượng tự xã khá lớn Flywheels SMES Lead- Acid Lithium- Ion PSH CAES Hydrogen/ Methane 3-20% per hour 10-12% per day 5% per month 5% per year 0-0,5% per day 0-10% per day 0-1% per day SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ Ngoài ra, hiệu quả và tuổi thọ là hai thông số để được xem xét, vì chúng ảnh hưởng đến chi phí lưu trữ tổng thể. Hình vẽ cho thấy những đặc điểm của công nghệ lưu trữ khác nhau trong mối quan hệ với hiệu quả và tuổi thọ •HiӋu suất tổng thể: SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •HiӋu suất tổng thể: Một số công nghệ như bánh đà hoặc pin có hiệu suất cao. Tuy nhiên chỉ riêng hiệu suất không đủ để nói lên công nghệ thích hợp trong lưới điện nếu chúng thiếu khả nĕng lưu trữ; hoặc là quá tốn kém; hoặc đòi hỏi một diện tích quá lớn SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Ảnhăhѭởngăđếnămôiătrѭờng SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Ảnhăhѭởngăđếnămôiătrѭờng Rất thấp, chỉ do sản xuất, xây dựng Rất thấp, chỉ do xây dựng Chì được biết đến là rất độc hại và gây ô nhiễm cho đất và nước Khá thấp, tác động chủ yếu thông qua lượng khí thải để sản xuất các tế bào Đáng kể, khu vực rất lớn của cảnh quan thiên nhiên được yêu cầ Rất thấp, chỉ do xây dựng Rất thấp, chỉ cho xây dựng, CO2 trung gian SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ •Chi phí đầu tѭ Bảng trên chỉ đưa ra các công nghệ có tính thực tế đã triễn khai Chi phí đầu tư gắn liền với vòng đời của công nghệ Các công nghệ PSH và CAES không đưa ra vòng đời vì thời gian lên đến hàng tập kỷ và các thiết bị ( máy bơm, turbin) có thể sửa chửa khi hư hỏng SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ Hơn nữa, chi phí liên quan với mỗi loại hình lưu trữ và tác động tổng chi phí sản xuất nĕng lượng cũng là những thông số kinh tế quan trọng. Hình 11 cho thấy chi phí đầu tư của các công nghệ lưu trữ nĕng lượng khác nhau trên một đơn vị nĕng lượng SoăsánhătrựcătiếpăcácăcôngănghӋătíchătrӳ Chi phí vốn cho mỗi chu kỳ là một tham số để đánh giá vốn đầu tư của một hệ thống lưu trữ hoạt động thường xuyên xã và nạp. Hình 12 cho thấy chi phí của các công nghệ khác nhau, có tính đến tuổi thọ và hiệu suất Investment costs of storage technologies for each charge-discharge cycle
File đính kèm:
- bai_giang_tich_tru_nang_luong_trong_he_thong_dien_chuong_so.pdf