Giáo trình Cung cấp điện - Bài 9: Nâng cao hệ số công suất, cos

Nền kinh tế quốc dân không ngừng phát triển đời sống nhân dân ngày càng được

nâng cao, điện năng được sử dụng vào sản xuất và đời sống ngày càng lớn. vì vậy đòi hỏi

phải tận dụng hết khả năng của các nguồn điện để phát ra được nhiều công suất, đồng

thời phải hết sức tiết kiệm, sử dụng hợp lí các thiết bị điện, giảm tổn thất điện năng đến

mức nhỏ nhất. làm sao để một kwh điện ngày càng làm ra nhiều sản phẩm hoặc chi phí

điện năng cho một đơn vị sản phẩm ngày càng thấp.

Theo thống kê cho thấy 70% lượng điện năng sản xuất ra được sử dụng trong các xí

nghiệp công nghiệp. tính chung trong toàn bộ hệ thống điện, thường (1015)% năng

lượng điện phát ra bị tổn thất trong quá trình truyền tải. tổn thất điện năng trong mạng

điện có điện áp từ (0,110)kv (tức là mạng điện xí nghiệp) chiếm tới 65% tổng số tổn

thất điện năng ở trên vì mạng điện xí nghiệp thường dùng điện áp tương đối thấp đường

dây lại dài và phân tán.

Giảm được tổn thất điện năng tức là giảm được thiết bị phát điện của nhà máy

điện và đồng thời giảm được nhiên liệu tiêu hao. điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới

công cuộc nâng cao đời sống của nhân dân. vốn đầu tư sẽ giảm, giá thành 1 kwh điện

năng cũng sẽ giảm và nó có ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh tế khác. giảm tổn

thất điện năng trong các xí nghiệp công nghiệp có một ý nghĩa rất quan trọng không

những có lợi cho bản thân xí nghiệp mà còn có lợi chung cho nền kinh tế quốc dân.

Hệ số công suất cos của xí nghiệp là một chỉ tiêu đánh giá xí nghiệp dùng điện có

hợp lí và tiết kiệm hay không. do đó nhà nước đã ban hành các chính sách để khuyến

khích các xí nghiệp phấn đấu nâng cao hệ số công suất cos .ví dụ nếu hệ số công suất

cos của xí nghiệp thấp hơn cos quy định thì xí nghiệp đó bị phạt, nếu lớn hơn sẽ được

thưởng.

pdf29 trang | Chuyên mục: Hệ Thống Điện | Chia sẻ: tuando | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Cung cấp điện - Bài 9: Nâng cao hệ số công suất, cos, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
it Software
 For evaluation only.
 thien731987@gmail.com 
 Tuyên bố bản quyền: 
 Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh 
=============================================================== 
24 
- qbù là công suất phản kháng tụ phát ra, var. 
2. Tụ điện nối theo hình sao: y 
Sơ đồ nối dây như (hình 9-9). 
Quan hệ dòng và áp: 
ud = 3 uf; id = if 
Dung lượng phát ra của tụ: 
qbù = d
2
c
dd
ff U.C.f..2
X.3
U
.
3
U
.3I.U.3  (7-20) 
Dung lượng của tụ: 
2
d
bu
U.f..2
Q
C

 ; (fara) (9-21) 
So sánh 2 biểu thức (9-19) và (9-21) ta thấy rằng cùng một dung lượng bù: qbù, tụ 
điện nối theo hình tam giác thì điện dung của tụ nhỏ hơn 3 lần so với tụ điện nối theo 
hình sao. 
9.10. Sơ đồ nối dây và điện trở phóng điện. 
Sơ đồ nối dây của tụ điện điện áp cao được trình bày trên (hình 9-8). vì tụ điện điện 
áp cao là loại 1 pha nên chúng được nối lại với nhau thành hình tam giác , mỗi pha có cầu 
chì bảo vệ riêng. khi cầu chì một pha nào đó bị đứt, tụ điện của hai pha còn lại vẫn tiếp 
tục làm việc. 
Thiết bị đóng cắt cho nhóm tụ điện này có thể là máy cắt (hình 9-10a) hoặc máy cắt 
phụ tải có kèm theo cầu chì (hình 9-10b). 
Để đo lường và bảo vệ người ta đặt các máy biến dòng bi và máy biến điện áp bu, 
máy biến áp bu ngoài nhiệm vụ đo lường và bảo vệ; nó còn được dùng làm điện trở 
phóng điện cho tụ điện khi tụ được cắt ra khỏi mạng. để làm được nhiệm vụ đó máy biến 
áp đo lường bu phải được nối vào phía dưới các thiết bị đóng cắt và ở ngay đầu cực của 
nhóm tụ điện. 
hình 9-10. 
a) th ết bị đóng cắt ho nhóm tụ điện này ó thể là máy cắt 
b) có máy cắt phụ tải, kèm theo cầu chì 
bi 
bu 
a) 
(6-10) kv 
bi 
bu 
b) 
(6-10) kv 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 thien731987@gmail.com 
 Tuyên bố bản quyền: 
 Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh 
=============================================================== 
25 
Trong trường hợp tụ điện bù riêng cho động cơ hoặc máy biến áp thì không cần 
phải dùng bu để làm điện trở phóng điện, mà có thể dùng ngay cuộn dây stator của động 
cơ hoặc cuộn sơ cấp của máy biến áp để làm điện trở phóng điện (hình 9-11). 
Sơ đồ nối dây của tụ điện điện áp thấp được trình bày trên (hình 9-12). 
Thiết bị đóng cắt và bảo vệ có thể là cầu dao và cầu chì, áp tô mát hoặc công tắc tơ 
và cầu chì. 
Tụ điện điện áp thấp là loại 3 pha các phần tử đã được nối sẵn thành tam giác ở phía 
trong. 
Đối với tụ điện điện áp thấp, người ta thường dùng bóng đèn dây tóc công suất 
khoảng (1540) w để làm điện trở phóng điện cho tụ điện. 
Dùng bóng đèn có ưu điểm ở chỗ: khi điện áp dư của tụ điện phóng hết thì đèn tắt, 
do đó dễ theo dõi, nhưng cần chú ý kiểm tra, tránh trường hợp đèn hỏng không chỉ thị 
được. 
hình 9-11. sơ đồ nối dây của tụ điện điện áp cao 
(6-10) kv 
bi 
đến động cơ 
hoặc mba 
(6-10) kv 
bi 
đến động cơ 
hoặc mba 
(380-660) v (380-660) v 
ab 
(380-660) v 
k 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 thien731987@gmail.com 
 Tuyên bố bản quyền: 
 Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh 
=============================================================== 
26 
Điện trở phóng điện của tụ điện phải thoả mãn các yêu cầu sau đây: 
- Giảm nhanh điện áp dư trên tụ điện để đảm bảo an toàn cho người vận hành, người ta 
quy định sau 30 phút điện áp trên tụ điện phải giảm xuống dưới 65v. 
-Ở trạng thái làm việc bình thường tổn thất công suất tác dụng trên điện trở phóng 
điện so với dung lượng của tụ điện không vượt quá trị số 1w/kvar. 
- Dòng phóng điện không được lớn quá. 
Điện trở phóng điện được tính theo công thức sau đây: 
Q
U
10.15R
2
f6
pd  () (9-22) 
Trong đó: 
- q là dung lượng của tụ điện, kvar. 
- uf là điện áp pha của mạng. 
Để có thể sẵn sàng làm việc ngay sau khi tụ điện được cắt ra khỏi mạng, điện trở 
phóng điện phải được nối phía dưới các thiết bị đóng cắt và ở ngay đầu cực của nhóm tụ 
điện. các bóng đèn làm điện trở phóng điện có thể được nối theo hình sao hoặc hình tam 
giác. cách nối tam giác có ưu điểm hơn, vì khi một pha của điện trở phóng điện bị đứt thì 
3 pha của tụ điện vẫn có thể phóng điện qua hai pha còn lại của điện trở. 
Dòng điện định mức của dây chảy cầu chì bảo vệ cho tụ điện không vượt quá 110% 
dòng điện định mức của nhóm tụ điện; thiết bị bảo vệ quá dòng điện không được chỉnh 
định quá 120% dòng điện định mức của nhóm tụ điện. 
9.11. Vận hành tụ điện. 
Tụ điện phải được đặt ở những nơi cao ráo, ít bụi bặm, không có chất dễ nổ, dễ 
cháy và không có khí ăn mòn. 
Tụ điện điện áp cao phải được đặt trong phòng riêng, có biện pháp chống cháy, 
chống nổ. phòng phải có cửa ra vào thuận tiện để phòng khi sự cố tụ điện nổ, công nhân 
vận hành có đường sơ tán nhanh khỏi nơi nguy hiểm. phòng dài trên 7 mét phải có từ hai 
cửa trở lên. phòng đặt tụ điện phải được thông gió tốt, giữ cho nhiệt độ không khí trong 
phòng không vượt quá 300c. trong phòng không dùng chiếu sáng tự nhiên để tránh tụ điện 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 thien731987@gmail.com 
 Tuyên bố bản quyền: 
 Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh 
=============================================================== 
27 
bị chiếu nắng trực tiếp, mà dùng đèn để chiếu sáng. tụ điện được đặt trên giá sắt, có thể 
chia thành 3 tầng. giữa các tụ điện trong một tầng phải có khoảng cách thích hợp để 
thông gió dễ dàng. 
Tụ điện điện áp thấp khi đặt tập trung thường được bố trí trong các tủ thành một 
tầng hoặc hai tầng. 
Khi dùng phương án bù phân tán, tụ điện được đặt trong các tủ đặt bên cạnh tủ phân 
phối động lực, cũng có thể đặt ngay trên các xà nhà xưởng. 
Tụ điện điện áp thấp ít có khả năng gây nổ nên không cần đặt chúng vào phòng 
riêng mà có thể đặt ngay trong nhà xưởng. nhưng nơi đặt cũng cần khô ráo, ít bụi bặm và 
thoáng mát. 
Nguyên nhân chủ yếu làm tụ điện hư hỏng là do điện áp đặt lên tụ cao quá, vượt 
quá giá trị định mức, khiến cường độ điện trường trong tụ vượt quá giới hạn cho phép, 
(thường là 1213 kv/mm). khi đó trong tụ điện phát sinh hiện tượng ion hoá dầu cách 
điện và dẫn đến sự cố ngắn mạch do cách điện bị chọc thủng. 
Vì vậy khi vận hành tụ điện cần chú ý hai điều kiện sau đây: 
1)Điều kiện nhiệt độ: phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ điện không 
được vượt quá 350c. 
2)Điều kiện điện áp: phải giữ cho điện áp trên cực của tụ điện không vượt quá 110% điện 
áp định mức. khi vượt quá giá trị trên phải cắt ngay tụ điện ra khỏi lưới điện. 
Để tránh ảnh hưởng của tình trạng dao động điện, một số tụ điện được chế tạo với điện 
áp định mức cao hơn điện áp định mức tương ứng của mạng là 5%; ví dụ: tụ 10,5 kv, tụ 6,3 
kv...vì điện áp của mạng không thường xuyên vượt quá định mức nên trong thực tế dung 
lượng của tụ điện thường nhỏ hơn dung lượng định mức ghi trên biển máy là 10%. 
Tham số kỹ thuật của các loại tụ điện do trung quốc chế tạo bảng 9-2 
điện áp thí nghiệm kv 
mã hiệu 
uđm 
(kv) 
c 
(f) 
f 
(hz) 
dung 
lượng 
(kvar) 
giữa các 
pha 
giữa pha 
và đất 
rj 0,24-4-3 0,240 222 50 4,0 0,72 2,5 
rj 0,42-6-3 0,420 110 50 6,0 1,26 2,5 
rj 0,55-8-3 0,550 90 50 8,5 1,65 2,5 
rj 1,1-10-1 1,100 26,92 50 10,0 3,30 6,0 
rj 3,3-10-1 3,300 2,92 50 10,0 9,90 18,0 
rj 6,6-10-1 6,600 0,73 50 10,0 19,80 25,0 
rj 11-10-1 11,000 0,264 50 10,0 33,00 35,0 
Trong vận hành nếu thấy hình dáng của tụ điện thay đổi (thường phình ra) thì phải cắt 
ngay tụ điện ra khỏi mạng. 
Tham số kỹ thuật của các loại tụ điện tham khảo ở các bảng (9-2), (9-3). 
Chú dẫn: - r tụ điện 
- Chữ số thứ nhất: điện áp định mức 
- j tẩm dầu 
- Chữ số thứ hai: dung lượng 
 - Chữ số thứ ba: số pha. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 thien731987@gmail.com 
 Tuyên bố bản quyền: 
 Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh 
=============================================================== 
28 
Tham số kỹ thuật của loại tụ điện do liên xô chế tạo 
Bảng 9-3 
kích thước (mm) 
cao mã hiệu 
số 
pha 
uđm 
(kv) 
điện dung 
c 
(kvar) 
dung 
lượng q 
(kvar) đáy cả sứ 
không 
sứ 
khối 
lượng 
(kg) 
km 
0,22 
3 0,22 
230-262-
315 
3,4-4-4,8 
380 x 
110 
435 370 23 
km 1 - 
0,22 
3 0,22 
230-262-
315 
4,2-5-6 
318 x 
145 
530 456 30 
km 2 - 
0,22 
3 0,22 
590-657-
790 
9-10-12 
318 x 
145 
930 860 65 
km 
0,38 
3 0,38 
198-220-
265 
9-10-12 
380 x 
110 
435 370 23 
km 1 - 
0,38 
3 0,38 
232-276-
331 
10,5-12,5-
15 
318 x 
145 
530 456 30 
km 2 - 
0,38 
3 0,38 
464-552-
660 
21-25-30 
318 x 
145 
930 860 65 
km 
0,5 
3 0,50 
115-127-
153 
9-10-12 
380 x 
110 
435 370 23 
km 1 - 
0,5 
1 0,50 
134-159-
191 
10,5-12,5-
15 
318 x 
145 
530 456 30 
km 2 - 
0,5 
1 0,50 
268-318-
382 
21-25-30 
318 x 
145 
930 860 65 
km 1 - 
05 
1 1,05 
26-28,8-
34,7 
9-10-12 
380 x 
110 
460 370 23 
km 1 - 
1,05 
1 1,05 
30,3-72,2-
86,6 
10,5-12,5-
15 
318 x 
145 
550 456 30 
km 2 - 
1,05 
1 1,05 
2,88-3,22-
3,85 
21-25-30 
318 x 
145 
965 860 65 
km 
3,15 
1 3,15 
3,36-4,0-
4,8 
9-10-12 
380 x 
110 
490 370 23 
km 1 - 
3,15 
1 3,15 6,7-8,0-9,6 
10,5-12,5-
15 
318 x 
145 
560 456 30 
km 2 - 
3,15 
1 3,15 6,7-8-9,6 21-25-30 
318 x 
145 
995 860 65 
km 
6,3 
1 6,3 
0,72-0,80-
0,96 
9-10-12 
380 x 
110 
540 370 23 
km 
10,5 
1 10,5 
0,26-0,28-
0,34 
9-10-12 
380 x 
110 
570 370 23 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 thien731987@gmail.com 
 Tuyên bố bản quyền: 
 Là tài liệu hỗ trợ học tập nghiêm cấm tất cả các hình thức kinh doanh 
=============================================================== 
29 
Chỉ dẫn: k - tụ điện; m - tẩm dầu 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cung_cap_dien_bai_9_nang_cao_he_so_cong_suat_cos.pdf
Tài liệu liên quan