Bài giảng Thiết kế kiến trúc 2 - Chương 2: Mặt bằng tổng thể và tổ chức không gian xí nghiệp công nghiệp - Trương Thị Anh Thư
2.1 Nội dung chính của việc thiết kế mặt bằng tổng thể xí nghiệp công
nghiệp
2.1.1 Mục đích
Quy hoạch tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp (XNCN) về cơ bản là đồ án
QHCT xây dựng XNCN tỷ lệ 1/500.
QH tổng mặt bằng XNCN là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đầu tư xây dựng công nghiệp. Đây là giai đoạn chuyển các đề xuất, các phương án
về cơ cấu tổ chức các khu chức năng sang các giải pháp kiến trúc - xây dựng thực tế,
theo điều kiện địa hình cụ thể của lô đất và đặt cơ sở cho việc triển khai xây dựng các
tòa nhà và công trình trong các bước thiết kế tiếp theo.
Khi thiết kế mặt bằng tổng thể của một XNCN cùng một lúc chúng ta cần phải
giải quyết các vấn đề sau:
[1] Mối quan hệ giữa XNCN với KCN, CCN mà chúng được bố trí trong đó;
– Với thành phố và các khu dân cư kế cận;
– Các tuyến giao thông, bến cảng, ga đường sắt gần đó;
– Việc đi lại của công nhân từ khu ở đến xí nghiệp, v.v trong điều kiện
hiện tại và trong tương lai.
một số XNCN, hiện đã tổ chức bộ phận đảm bảo an ninh cho toàn XNCN trên cơ sở các trang thiết bị bảo vệ hiện đại. Sự xuất hiện của hệ thống đảm bảo an ninh này cũng làm thay đổi cách thức tổ chức các cổng bảo vệ, thường trực thường thấy trong các XNCN có quy mô vừa và nhỏ hiện nay ở Việt Nam. b) Bố trí bãi đỗ xe Trong XNCN người ta phân biệt 3 loại bãi đỗ xe: Các bãi đỗ xe khách tham quan, giao dịch và cho người lao động được bố trí tại khu vực cổng, thuận tiện cho việc đi lại và quan sát bảo quản. Xe ô tô con thường được Bãi đỗ xe cho khách đến tham quan, giao dịch Bãi đỗ xe cho người lao động Bãi đỗ xe vận chuyển hàng hoá Thiết kế Kiến trúc 2 -- 48 -- bố trí ngoài trời, chỉ tiêu bãi đỗ xe con có thể lấy 25m2/xe. Xe máy và xe đạp thường được bố trí trong nhà để xe, chỉ tiêu có thể lấy 5m2/xe. Bãi đỗ xe vận tải hàng hóa thường bố trí phía sau khu đất XNCN, có thể có mái che. Tiêu chuẩn diện tích bãi đỗ xe vận tải phụ thuộc vào loại xe và cách bố trí hàng đỗ xe, tối thiểu 85m2/xe. Để hạn chế các bức xạ nhiệt do mặt trời chiếu vào diện tích lớn của các bãi đỗ xe thường được làm bằng bê tông, cần dành diện tích để trồng cây lấy bóng mát. Nền của các bãi đỗ nên ghép bằng các miếng bê tông nhỏ để cỏ có thể mọc xen kẽ và tăng khả năng thoát nước mặt. c) Bốc dỡ hàng hóa Địa điểm bốc dỡ hàng trong XNCN có thể là các bãi ngoài trời, bãi có mái che hoặc là một phần của nhà kho. Mặt bằng bốc dỡ có thể là trên mặt nền hoặc trên các bệ bốc dỡ hàng. Phương tiện bốc dỡ có thể là xe nâng hoặc cần cẩu. Việc lựa chọn hình thức bốc dỡ, không gian và phương tiện bốc dỡ phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng và đặc điểm của hàng hóa bốc dỡ. Khi thiết kế bệ bốc dỡ hàng cần chú ý đến: – Vị trí của bệ bốc dỡ. Chúng có thể nằm ở một phía hoặc có thể bên trong của công trình tùy theo nhu cầu về mức độ bốc dỡ. – Hình dạng của bệ bốc dỡ được lựa chọn phù hợp với việc bốc dỡ hàng từ phía đuôi xe hoặc phía bên của xe. Đối với bệ bốc dỡ nằm ngoài nhà để tránh mưa nắng người ta thường sử dụng mái che. Trong một số trường hợp bệ dỡ hàng có thể xây dựng thành các âu lùi sâu vào trong nhà, có cửa che chắn, để tránh ảnh hưởng bất lợi của không khí ngoài nhà khi trong nhà kho có hệ thống điều hòa hoặc là các kho mát. – Chiều cao của bệ bốc dỡ hàng phụ thuộc phần lớn vào phương tiện vận chuyển (ví dụ: đối với xe vận tải loại nhỏ bệ có chiều cao 0,6-1,2m; xe vận tải có tải trọng đến 13 tấn, bệ cao 1,1-2,4m..) 2.5.2 Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa và san nền Hệ thống thoát nước mưa trong XNCN hay trong KCN, CCN đều được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy. Hướng tiêu nước và các điểm đấu nối với hệ thống thu gom nước mưa (vị trí, kích thước, cao độ đáy cống...) được xác định trong quy hoạch tổng thể thoát nước mưa của KCN, CCN hoặc của đô thị. Hệ thống thoát nước mưa trong XNCN chủ yếu thu gom nước mưa tại chính diện tích XNCN vào các tuyến cống tròn, hay cống hộp chạy dọc theo các trục đường quy hoạch đổ ra tuyến cống của đô thị hoặc KCN, CCN. Trong một số XNCN có quy mô rất lớn, tuyến cống thoát nước mưa có thể là các tuyến mương hở. Đối với các XNCN trong các KCN, CCN, khi bàn giao mặt bằng cho các doanh nghiệp thuê đất, lô đất XNCN đã được san nền sơ bộ. Trong quá trình xây dựng, lô đất sẽ được san nền hoàn thiện phù hợp với việc bố trí cụ thể các hạng mục công trình và Thiết kế Kiến trúc 2 -- 49 -- hệ thống giao thông nội bộ của XNCN. Cơ sở cơ bản cho việc san nền hoàn thiện là cao độ san nền khống chế của các tuyến đường và các lô đất xây dựng kề liền. San nền hoàn thiện được kết hợp với việc trồng cây xanh, hồ nước cảnh quan, bậc lên xuống... Trong thiết kế quy hoạch chi tiết hệ thống thoát nước mưa và san nền tỷ lệ 1/500, các bản vẽ quy hoạch thể hiện các tuyến cống với các thông số về kích thước, cao độ đáy cống, độ dốc dọc và chiều dài của các tuyến cống; hệ thống các giếng thu, giếng thăm; miệng xả; hệ thống các đường đồng mức thiết kế với khối lượng san lấp...và chi phí xây dựng hệ thống thoát nước mưa và san nền. 2.5.3 Quy hoạch hệ thống thoát cấp nước Nước trong XNCN bao gồm nước sinh hoạt, nước sản xuất và nước tưới cây rửa đường. Tiêu chuẩn tính toán nhu cầu nước sản xuất phụ thuộc vào loại hình công nghiệp của từng XNCN. Nước cấp cho XNCN được lấy từ đường ống cấp nước của KCN, CCN hoặc từ đô thị. Trong một số trường hợp XNCN tự khai thác từ nguồn nước ngầm/ nước mặt. Nước cấp từ đường ống cấp nước của KCN, CCN tiếp tục được xử lý tại XNCN. Từ trạm nước cấp của XNCN, sau khi xử lý theo yêu cầu phù hợp với chất lượng nước sinh hoạt và nước sản xuất, nước sạch được dẫn tới các hạng mục công trình thông qua hệ thống các đường ống bố trí chạy dọc theo các trục đường quy hoạch. Trong thiết kế quy hoạch chi tiết hệ thống cấp nước tỷ lệ 1/500, các bản vẽ quy hoạch tính toán nhu cầu dùng nước và thể hiện vị trí và sơ đồ bố trí trạm lọc nước, hệ thống mạng lưới đường ống phân phối với các thông số về đường kính, vị trí bố trí dọc theo hè đường; vị trí các họng cứu hoả...và chi phí xây dựng hệ thống cấp nước. 2.5.4 Quy hoạch hệ thống cấp điện Điện trong XNCN gồm điện sản xuất, điện sinh hoạt và chiếu sáng ngoài nhà. Tiêu chuẩn tính toán nhu cầu cấp điện sản xuất phụ thuộc vào loại hình công nghiệp của từng XNCN. Hệ thống cấp điện ngoài nhà trong XNCN gồm: – Tuyến dây trung thế 22KV từ điểm đấu nối với tuyến dây trung thế 22KV của KCN, CCN bên ngoài hàng rào lô đất đến trạm hạ thế 22/0,4KV. – Trạm hạ thế 22/0,4KV cấp điện cho các hộ phụ tải. Các trạm hạ thế trong XNCN thường là các trạm xây, bán kính cung cấp cho các phụ tải 300-400m. Tuỳ quy mô của XNCN có thể có một hoặc vài trạm (mỗi trạm có công suất 250;400;560 hoặc 1000KVA) – Tuyến dây hạ thế 0,4KV đi từ trạm hạ thế vào từng công trình và tới các cột đèn chiếu sáng. Toàn bộ các tuyến dây trung thế 22KV và hạ thế 0,4KV đều được đi ngầm trong các hào cáp chạy dọc theo các trục đường. Để đảm bảo cho việc cấp điện liên tục, trong các XNCN người ta thường hay bố trí một trạm phát điện dự phòng cho trường hợp xảy ra sự cố trên mạng chung. Hệ thống Thiết kế Kiến trúc 2 -- 50 -- cấp điện dự phòng này cấp điện cho các công trình có yêu cầu hoạt động liên tục theo thời gian, các bộ phận quản lý, điều khiển, an ninh... Trong thiết kế quy hoạch chi tiết hệ thống cấp điện tỷ lệ 1/500, các bản vẽ quy hoạch tính toán nhu cầu dùng điện và thể hiện vị trí bố trí các trạm hạ thế; vị trí và sơ đồ bố trí trạm phát điện dự phòng; hệ thống các tuyến điện hạ thế cấp điện cho từng hạng mục công trình; hệ thống cấp điện chiếu sáng đến vị trí từng cột đèn chiếu sáng đường....và chi phí xây dựng hệ thống cấp điện. 2.5.5 Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Nước thải trong XNCN bao gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Khối lượng nước thải phải thu xử lý được tính tối thiểu 80% khối lượng nước cấp. Hệ thống thoát nước thải trong XNCN gồm: – Hệ thống cống, rãnh thu gom nước thải của từng công trình dẫn về trạm xử lý nước thải của XNCN. – Tại trạm xử lý nước thải, nước thải sau khi được xử lý đáp ứng các yêu cầu về chất lượng xử lý nước thải mới được đổ vào hệ thống thoát nước thải của KCN, CCN. Tại điểm đấu nối vào hệ thống thoát nước thải KCN, CCN người ta lắp đặt các thiết bị quan trắc môi trường để kiểm tra chất lượng nước. Rác thải trong XNCN từ các công trình sau khi được phân loại thành rác thải độc hại và không độc hại được tập trung vào điểm tập kết rác thải của XNCN. Rác thải không độc hại sẽ được chuyển đến nơi xử lý rác thải của KCN, CCN hoặc của đô thị. Rác thải độc hại của XNCN sẽ do doanh nghiệp tự tổ chức xử lý theo yêu cầu quy định của Nhà nước về môi trường. Trong thiết kế quy hoạch chi tiết hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường tỷ lệ 1/500, các bản vẽ quy hoạch tính toán nhu cầu nước thải và rác thải phải thu gom xử lý, thể hiện vị trí và sơ đồ bố trí trạm xử lý nước thải và bãi tập trung rác thải; thể hiện mạng lưới tuyến cống thoát nước thải với các thông số về kích thước, cao độ đáy cống, độ dốc dọc và chiều dài của các tuyến cống; hệ thống các giếng thu, giếng thăm; điểm đấu nối với hệ thống ngoài hàng rào....và chi phí xây dựng hệ thống thoát nước thải và thu gom rác thải. 2.5.6 Quy hoạch hệ thống cấp hơi, cấp nhiệt Tuỳ theo từng loại XNCN có yêu cầu về hệ thống này mà bố trí. Hệ thống cấp hơi, cấp nhiệt có thể cung cấp theo kiểu tập trung hoặc phân tán tại từng công trình. Hệ thống cấp hơi, cấp nhiệt tập trung thông thường gồm có: Trạm cấp hơi, cấp nhiệt và các tuyến đường ống dẫn từ trạm này đến các công trình có nhu cầu. 2.5.7 Bố trí tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật: Các tuyến hạ tầng kỹ thuật như cấp nước; thoát nước mưa, nước thải; cấp điện; cấp hơi, cấp nhiệt...có thể bố trí theo các dạng: Thiết kế Kiến trúc 2 -- 51 -- – Bố trí dưới đất, theo hình thức đặt riêng từng hệ thống hay có thể bố trí chung trong các hộp kỹ thuật, thậm chí trong các tuynen ngầm. Các tuyến kỹ thuật bố trí chung trong hộp kỹ thuật/ tuy nen thường là: tuyến cấp nước; cấp điện và thông tin. – Bố trí trên mặt đất theo dạng đặt trực tiếp trên bề mặt đất; đặt trên các trụ hay giá đỡ (ô tô có thể đi qua phía dưới) hoặc bám dọc vào công trình. Việc bố trí trên mặt đất thuận tiện cho việc nhanh chóng phát hiện các sự cố để sửa chữ Thiết kế Kiến trúc 2 -- 52 -- Hình 29: Sơ đồ bố trí cổng ra vào nhà máy. Thiết kế Kiến trúc 2 -- 53 -- Hình 30: Ví dụ về hệ thống đường ống kỹ thuật bố trí trên mặt đất, trên các giá đỡ CÂU HỎI CUỐI CHƯƠNG 2 – Mặt bằng tổng thể của xí nghiệp công nghiệp: mục đích, nguyên tắc thiết kế mặt bằng tổng thể XNCN, phân khu chức năng trong khu XNCN. – Các giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng XNCN, vẽ sơ đồ minh họa, nêu các đặc điểm của từng giải pháp. – Vẽ sơ đồ quy hoạch tổng mặt bằng 1 khu XNCN, ghi chú các công trình, phân tích luồng người/ luồng hàng.
File đính kèm:
- bai_giang_thiet_ke_kien_truc_2_chuong_2_mat_bang_tong_the_va.pdf