Bài giảng Thiết bị Siemens S7-300
Nội dung bài giảng:
Giới thiệu sơ lược về dòng sản phẩm của Siemens:
Logo: Dòng sản phẩm sơ cấp ,được sử dụng cho những ứng dụng nhỏ,có tác dụng thay thế
cho những ứng dụng sử dụng nhiều rơle trung gian,timer .,nhằm giảm không gian lắp đặt tủ
điện.
Do logo chỉ là những Logic Modul do vậy chỉ được sử dụng cho việc thay thế những mạch số
đơn giản với số lượng I/O nhỏ 24In,16Out
Ưu điểm của Logo là dễ dàng sử dụng,dễ dàng lập trình và thay đổi dữ liệu .Có thể lập trình
trực tiếp trên Logo bằng cách sử dụng Logo có màn hình.Giá thành tương đối hợp lí.
Ứng dụng : Chủ yếu trong hệ thống chiếu sáng công cộng,hệ thống chiếu sáng trong toà
nhà,sử dụng trong các máy xà gồ,và một số máy đơn giản
S7_200: Dòng sản phẩm trung cấp,được sử dụng trong những ứng dụng trung bình với số
lượng I/O vừa phải (khoảng 128 ),đối với dòng sản phẩm S7_200 này đã được tích hợp đầy
đủ những hàm toán cho tất cả những ứng dụng cần thiết cho mọi hệ thống tự động,ngôn ngữ
cũng như giao diện lập trình dễ hiểu ,thân thiện,giúp cho mọi người đều có thể dễ dàng tiếp
cận.Tuy nhiên,thông thường S7-200 vẫn đượcsử dụng cho những ứng dụng riêng lẻ,còn
trường hợp muốn mở rộng mạng thì vẫn nên sử dụng S7_300
hập này có ưu điểm là có thể tác động tới tất cả các khối dữ liệu nhưng có hạn chế cơ bản là chậm và không thể sử dụng kỹ thuật con trỏ để truy nhập xa. Ví dụ: A DB1.DBX1.5 //Đọc nội dung bit thứ 5 thuộc byte thứ 0 của khối DB1 A DB5.DBX2.3 //Thực hiện phép ^ với giá trị của bit thứ 3 ,byte 2 của khối DB5 Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 74 = DB10.DBX2.4 //Chuyển vào bit thứ 4 byte 2 của khối DB10. ii/Truy nhập gần: Bên cạnh truy nhập xa,S7-300 còn cung cấp thêm những lệnh truy nhập gần.Đó là kiểu truy nhập các khối dữ liệu có tên đã được ghi vào 1 trong hai thanh ghi chỉ khối dữ liệu DB ( DB register).Việc ghi tên khối dữ liệu vào hai thanh ghi đó được thực hiện bằng lệnh mở khối có cấu trúc như sau: Cú Pháp: OPN DB OPN DB Lệnh thứ nhất sẽ ghi tên khối dữ liệu có chỉ số cho trong toán hạng vào DB-register thứ nhất.Thanh ghi này sẽ được ta gọi là thanh ghi DB.Lệnh thứ hai ghi tên khối dữ liệu với chỉ số cho trong toán hạng vào DB-register thứ hai có tên gọi là thanh ghi DI Ví dụ: OPN DB1 //Mở khối dữ liệu DB1( Ghi tên khối DB1 vào thanh ghi DB) L DBW35 //Đọc nội dung từ DBW35 của DB1 vào ACCU1 T MW22 //Chuyển vào ô nhớ MW22 OPN DI20 //Mở khối dữ liệu DB20( Ghi tên khối DB20 vào thanh ghi DB) L DIB12 //Đọc nội dung byte 12 của khối DB20 và chuyển vào ACCU1 T DBB37 //Chuyển ACCU1 vào byte 37 của khối dữ liệu DB1 Các ô nhớ của khối dữ liệu đã được mở bằng lệnh OPN sẽ được truy nhập thông qua toán hạng: Thông qua thanh ghi DB Thông qua thanh ghi DI DBX Truy nhập bit DIX Truy nhập bit DBB Truy nhập byte DIB Truy nhập byte DBW Truy nhập từ DIW Truy nhập từ DBD Truy nhập từ kép DID Truy nhập từ kép Khác với việc truy nhập xa ,ở chế độ truy nhập gần ta có thể sử dụng kỹ thuật con trỏ . Ví dụ các lệnh sau thực hiện việc chuyển nội dung DB10.DBW0 tới DB10.DBW2 OPN DB10 LAR1 P#DBX0.0 L W[AR1,P#0.0] T W[AR1,P#2.0] 1/Đọc chỉ số khối dữ liệu có tên trong thanh ghi DB hoặc DI Cú Pháp L DBNO L DINO Lệnh đọc chỉ số của khối dữ liệu có tên trong thanh ghi DB (DBNO) hoặc trong thanh ghi DI (DINO) và chuyển kết quả đọc được vào ACUU1 dưới dạng số nguyên.Lệnh không làm thay đổi nội dung thanh ghi trạng thái.Nội dung cũ của ACCU1 được chuyển vào ACCU2 2/Đọc độ dài khối dữ liệu có tên trong thanh ghi DB hoặc DI Cú Pháp L DBLG L DILG Lệnh đọc độ dài tính theo byte của khối dữ liệu có tên trong thanh ghi DB (DBLG) hoặc trong thanh ghi DI ( DILG ) và chuyển kết quả đọc được dưới dạng số nguyên 32 bits vào ACCU1.Lệnh không làm thay đổi nội dung của thanh ghi trạng thái .Nội dung cũ của ACCU1 được chuyển vào ACCU2. Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 75 3/Đảo nội dung hai thanh ghi DB và DI Cú pháp CDB Lệnh chuyển nội dung của thanh ghi DB sang thanh ghi DI và ngược lại nội dung DI sang DB .Lệnh không làm thay đổi nội dung của thanh ghi trạng thái 17/ Tín hiệu Analog : a/ Đọc tín hiệu Analog: ¾ Để đọc tốt tín hiệu Analog trước hết ta phải xác định tín hiệu đọc Analog là tín hiệu loại gì ( 0-10V,4-20mA,cách đấu 2 dây,cách đấu 4 dây……) ¾ Bước kế tiếp là phải chọn đúng loại tín hiệu trên phần cứng ( Chọn loại tín hiệu trên Modul đọc kênh Analog) và chọn đúng trên cấu hình phần cứng cho phù hợp,nếu chọn 2 bước này không tương thích thì đèn System Fault của Modul Analog sẽ sáng và kênh Analog sẽ đọc sai. ¾ Xác định đúng tín hiệu sử dụng,đơn cực hay lưỡng cực ¾ Xác định địa chỉ cho từng kênh Analog ( vd: PIW256…) ¾ Sử dụng hàm SCALE như sau : Hàm SCALE sẽ thực hiện việc kênh chỉnh từ tín hiệu IN kết quả sẽ được lưu ở OUT OUT = (Float (IN)-K1)/(K2-K1) * ( HI_LIM – LO_LIM) + LO_LIM Tín hiệu BIPOLAR : K1 = -27648.0 , K2 = 27648.0 Tín hiệu UNBIPOLAR : K1 = 0.0 , K2 = 27648.0 Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 76 RET_VAL : Trả về lỗi nếu việc thực hiện hàm SCALE có vấn đề ¾ Việc xuất tín hiệu Analog cũng sử dụng hàm SCALE,Tín hiệu Analog Out sẽ được đưa ra Modul xuất tín hiệu Analog tương ứng Bài tập : 1/ Đọc khối lượng từ đầu cân Redlion: Đầu cân Redlion có tích hợp sẵn các Card Analog ( 0-10V,4-20mA ) và 1 số Card khác như RS232,RS485,ModBus,Profibus,Device Net…) Tín hiệu Analog sẽ tương ứng với khối lượng hiện thị trên đầu cân tuỳ thuộc vào việc Set giá trị Analog tương ứng trên đầu cân. Ví dụ : Sử dụng kênh Analog là 0-10VDC,chọn giá trị Min là 0Kg,giá trị Max là 100Kg thì Nếu khối lượng trên đầu cân là 50Kg,thì điện áp đọc về tương ứng là 5VDC. 2/ Xuất tín hiệu Analog Out điều khiển biến tần : Có 1 cách thông dụng để thay đổi tốc độ của động cơ là điều khiển biến tần bằng cách thay đổi cấp điện áp tương ứng,hoặc dòng tương ứng . Tuỳ thuộc vào từng bài toán cụ thể,tốc độ động cơ sẽ được thay đổi tương ứng cho phù hợp. 18 / Đọc xung tốc độ cao : Xung tốc độ cao được đọc thông qua những Modul đọc xung tốc độ cao hoặc có thể được đọc thông qua CPU có tích hợp sẵn những I/O có khả năng đọc xung tốc độ cao như CPU 312C,313C…… Việc đọc xung tốc độ cao là hết sức cần thiết cho những ứng dụng đọc xung Encoder, hay đọc xung của những Input tốc độ cao. Tuỳ thuộc từng loại CPU cũng như Modul đọc xung tốc độ cao mà có những cách thức đấu nối dây khác nhau,do vậy việc đấu nối dây cần phải xem tài liệu trước khi thực hiện. Cần phải xác định chế độ đọc xung trước khi đấu nối ( vd : chế độ đọc 2 xung,chế độ đọc 1 xung ……). Hàm đọc xung tốc độ cao : SFB 47 Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 77 Dữ liệu được lưu vào khối DB47 theo nguyên tắc sau: Mặc định W#16#0300 Địa chỉ của kênh đọc xung tốc độ cao,địa chỉ này thường được cài đặt trong cấu hình phần cứng khi thực hiện việc định cấu hình phần cứng. Số kênh,0-1 : CPU 312C, 0-2 : CPU 313C 0 – 3 : CPU 314C Bit cho phép đếm ( bắt đầu đếm và kết thúc đếm) Được điều khiển bằng phần mềm Cho phép ngõ ra Điều khiển ngõ ra Mặc định W#16#0000 Giá trị cho việc ghi dữ liệu cho bộ đếm. Trạng thái cổng bên trong Trạng thái cổng bắt đầu đếm từ bên ngoài Trạng thái ngõ vào chốt Trạng thái ngõ ra Trạng thái hướng ngược Trạng thái hướng thuận. Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 78 Giá trị đếm hiện tại Giá trị chốt tại thời điểm cuối cùng Có sự kiện mới bắt đầu Trạng thái lỗi Giá trị lỗi. Trạng thái so sánh Trạng thái tràn Trạng thái dưới Trạng thái Zero Giá trị đếm ngõ ra Bit Reset lỗi. Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 79 Chi tiết cụ thể có thể xem trong File Help của SFB47 bằng cách chọn SFB47 rồi bấm F1. Ngoài việc đọc xung tốc độ cao bằng hàm SFB47,ta còn có thể đọc tần số bằng hàm SFB48 Cách thức định dạng hàm SFB48 cũng hoàn toàn tương tự hàm SFB47,chỉ khác ngõ ra là tần số.Chi tiết cụ thể có thể chọn hàm SFB48 rồi bấm F1. Xác định độ rộng xung bằng hàm SFB49 Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 80 Cách thức định dạng hàm cũng như các bit ngõ vào ngõ ra hoàn toàn tương tự,chỉ khác ngõ ra Output là dạng độ rộng xung từ 0 -1. ¾ Truyền dữ liệu qua CP bằng lệnh SFB8: Cứ có 1 xung cạnh lên I0.0 thì ID,R_ID,SD_1 sẽ được truyền trong trường hợp CPU300, SD_2,SD_3,SD_4 sẽ được truyền trong trường hợp CPU S7_400 SD có thể được dùng là Byte,Word hoặc Dword Ngoài ra còn có các Bit lỗi , Bit thực hiện và thanh ghi trạng thái. Dữ liệu được lưu vào DB12. ¾ Nhận dữ liệu qua CP bằng lệnh SFB9: Cứ có 1 xung cạnh lên I0.2 thì ID,R_ID,SD_1 sẽ được nhận trong trường hợp CPU300, SD_2,SD_3,SD_4 sẽ được nhận trong trường hợp CPU S7_400 SD có thể được dùng là Byte,Word hoặc Dword Ngoài ra còn có các Bit lỗi , Bit thực hiện và thanh ghi trạng thái. Dữ liệu được lưu vào DB13. ¾ Truyền dữ liệu qua CP bằng lệnh SFB12: Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 81 Cứ có 1 xung cạnh lên I0.0 thì ID,R_ID,SD_1 sẽ được truyền trong trường hợp CPU300,số Byte được truyền được quyết định bởi chiều dài Len MW28,vị trí Byte truyền được quyết định bởi SD_1. SD có thể được dùng là Byte,Word hoặc Dword Ngoài ra còn có các Bit lỗi , Bit thực hiện và thanh ghi trạng thái. Dữ liệu được lưu vào DB14. Nhận dữ liệu qua cổng COM thông qua hàm SFB13 Cách sử dụng hàm nhận dữ liệu thông qua cổng COM hoàn toàn tương tự cách dùng của hàm truyền dữ liệu thông qua cổng COM. Đọc dữ liệu từ CPU thông qua hàm SFB14 Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 82 Ghi dữ liệu vào CPU thông qua hàm SFB15 Truyền dữ liệu ra cổng máy in thông qua hàm SFB16 Bài giảng S7-300 Công ty TNHH TM&DV Kĩ thuật SIS Người soạn : Hà văn Trí 83 Khởi động Thiết bị thông qua hàm SFB19 Dừng thiết bị thông qua hàm SFB20
File đính kèm:
- Bài giảng Thiết bị Siemens S7-300.pdf