Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương II: Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp

2.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp

a. Khái niệm:

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn

của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả

những tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến

trúc.) và những tài sản cố định không có hình thái vật chất như: chi phí quyền

sử dụng đất, bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mềm vi tính.

theo chế độ tài chính hiện hành (Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày

12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Những tư liệu lao động có đầy đủ 4

tiêu chuẩn sau đây được coi là tài sản cố định:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.

- Có thời hạn sử dụng hữu dụng từ một năm trở lên.

- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.

Những tư liệu lao động không đủ một trong bốn tiêu chuẩn trên được coi

là công cụ lao động nhỏ và được đài thọ bằng nguồn vốn lưu động.

pdf25 trang | Chuyên mục: Tài Chính Doanh Nghiệp | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương II: Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 cụ nhà ăn (đủ tiêu chuẩn TSCĐ) 
nguyên giá: 20.000.000đ, đã khấu hao 15.000.000đ nay bán theo giá trị còn lại. 
7. Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân 10%. 
Yêu cầu: Tính và lập kế hoạch khấu hao TSCĐ (ghi cột chỉ tiêu kế hoạch) 
Biết rằng: 
- Nguyên giá tài sản cố định có đến đầu năm kế hoạch cần khấu hao đều 
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp; 
- Khấu hao tài sản cố định thuộc vốn tín dụng được dùng để trả nợ vay. 
 Bài giải: (đvt: triệu đồng) 
1. Nguyên giá tài sản cố định có đến đầu năm kế hoạch là: 
12.000 + 500 - 455 = 12.045 
Trong đó NGđ = 12.045 - 1.500 = 10.545 
2. Nguyên giá tài sản cố định tăng trong năm kế hoạch: 
120 + 720 + 180 = 1.020 
 Trong đó: NGt = 1.020 
 (120 x 312) + (720 x 240) + (180 x 60) 
 NGt = = 614. 
 360 
3. Nguyên giá tài sản cố định giảm năm kế hoạch: 
600 + 400 + 20 = 1.020. 
Trong đó: NGg = 600 + 400 = 1.000. 
 (600 x 300) +( 400 x 180) 
 NGg = = 700 
 360 
4. Nguyên giá tài sản cố định có đến cuối năm kế hoạch là: 
12.045 + 1.020 - 1.020 = 12.045 
 33
Trong đó: NGc = 10.545 + 1.020 -1.000 = 10.565 
 NG = 10.545 + 614 - 700 = 10.459 
5. Tính số tiền khấu hao phải tích năm kế hoạch 
MK = 10.459 x 10% = 1.045,9 
 180 x 60 
Trong đó: MK trả nợ vay = x 10% = 3 
 360 
MK để lại doanh nghiệp = 1.045,9 - 3 = 1042,9. 
Lập “Bảng kế hoạch khấu hao tài sản cố định” 
DN X.... 
BẢNG KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
 Năm 200X Đvt: Triệu đồng 
TT Chỉ tiêu Năm BC Năm KH
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
Tổng giá trị tài sản cố định đầu năm 
Trong đó: Cần khấu hao (NGđ) 
Tổng giá trị tài sản cố định tăng trong năm 
Trong đó: a, Tăng cần khấu hao (NGt) 
 b, Bình quân tăng cần tính khấu hao (NGt) 
Tổng giá trị tài sản cố định giảm trong năm 
Trong đó: a, Giảm cần thôi khấu hao(NGg) 
 b, Giảm bình quân cần thôi tính khấu 
hao (NGg) 
Tổng giá trị tài sản cố định có đến cuối năm 
(Chỉ tiêu 4 = 1 + 2 - 3) 
a, Cần tính khấu hao (NGc = 1a + 2a - 3a) 
b, Bình quân cần tính khấu hao (NG) 
(NG = 1a + 2b - 3b) 
Trong đó: - TSCĐ thuộc ngân sách cấp 
 - TSCĐ thuộc vốn tự có 
 - TSCĐ thuộc vốn vay dài hạn 
Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân (TK) 
Tổng số tiền khấu hao (MK) 
Gía trị tài sản cố định thải loại và nhượng bán 
a. Trong đó giá trị còn lại 
Giá trị thanh lý và nhượng bán tài sản cố định 
 12.045
10.545
1.020
1.020
 614
1.020
1.000
 700
12.045
10.565
10.459
10.429
-
30
10%
1.045,9
 1.020
 5
 2,5
 34
2.4. BẢO TOÀN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH 
2.4.1 Sự cần thiết phải bảo toàn vốn cố định 
 - Do vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định đến khả năng tăng 
trưởng kinh tế, cạnh tranh của doanh nghiệp. 
 - Do vòng quay của vốn dài nên rủi ro lớn do những nguyên nhân chủ 
quan khách quan gây ra. 
 - Vốn cố định được bù đắp từng phần nên dễ bị thất thoát vốn. 
 Bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi đủ giá trị thực của tài sản cố định để 
tái đầu tư được năng lực sử dụng (giá trị sử dụng) ban đầu của tài sản cố định 
theo thời giá hiện tại (bảo toàn vốn giản đơn) hoặc có thể mua được tài sản cố 
định có giá trị lớn hơn tài sản cố định ban đầu (bảo toàn mở rộng). 
Phương pháp xác định vốn cố định phải bảo toàn theo công thức sau: 
VCĐ phải 
bảo toàn 
đến cuối kỳ 
= 
VCĐ được giao 
đầu kỳ (phải 
bảo toàn đến 
đầu kỳ) 
-
Số khấu hao 
trích trong kỳ 
x 
Hệ số 
điều chỉnh 
giá của 
TSCĐ 
±
VCĐ 
tăng 
giảm 
trong kỳ 
Trong đó: 
- Số vốn được giao đầu kỳ là số vốn cố định giao lần đầu (không gồm số dư 
khấu hao để lại doanh nghiệp) hoặc số vốn đã được điều chỉnh theo hệ số phải 
bảo toàn đến đầu kỳ. 
- Khấu hao tài sản cố định chỉ tính khấu hao cho những tài sản cố định có đến 
đầu năm. 
- Hệ số điều chỉnh do Nhà nước công bố. 
- Vốn cố định tăng, giảm trong kỳ được xác định cho từng trường hợp cụ thể 
trên cơ sở tài sản cố định tăng giảm trong kỳ. 
2.4.2. Biện pháp bảo toàn vốn cố định 
a. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định 
Đánh giá tài sản cố định: là xác định lại giá trị của tài sản cố định tại một 
thời điểm nhất định. 
 Giá đánh lại của tài sản cố định là giá của tài sản tại thời điểm kiểm kê 
đánh giá. 
 Giá trị đánh giá lại = Giá trị còn lại x Chỉ số đánh giá lại 
 NGt 
 Chỉ số đánh giá lại = 
 NG0 
Trong đó: NGt giá trị hiện tại của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá 
 NG0 nguyên giá ban đầu 
 35
b. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp: nhằm phản 
ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định vào giá thành sản phẩm. 
c. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài 
sản cố định. 
 Bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định là để duy trì năng lực hoạt động bình 
thường của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Để bảo dưỡng tài sản cố định 
các doanh nghiệp thường tiến hành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. 
 - Sửa chữa thường xuyên: là công việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế 
những chi tiết hoặc những bộ phận hư hỏng của tài sản cố định nhằm duy trì 
hoạt động bình thường của tài sản cố định. Chi phí phát sinh trong thời gian sửa 
chữa được tính vào đối tượng sử dụng tài sản cố định đó. 
 - Sửa chữa lớn: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận quan trọng, chủ 
yếu của tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực hoạt động ban đầu của tài sản 
đó. Khi sửa chữa lớn phải ngừng hoạt động, chi phí mỗi lần sửa chữa phát sinh 
lớn nên cần phải phân bổ hoặc trích trước chi phí vào đối tượng sử dụng. 
 Yêu cầu khi sửa chữa lớn tài sản cố định phải đảm bảo duy trì năng lực 
hoạt động bình thường của máy móc thiết bị trong vòng đời hoạt động của nó. 
 Đánh giá hiệu quả sửa chữa lớn tài sản cố định để xem xét hiệu quả về chi 
phí sửa chữa lớn ta sử dụng công thức : 
 Chi phí sửa chữa lớn + giá trị thiệt hại trong thời gian sửa chữa lớn 
 Hscl = 
 Giá trị còn lại của tài sản cố định x Chỉ số trượt giá 
Hscl < 1 sửa chữa lớn có hiệu quả 
Hscl ≥ 1 sửa chữa lớn không có hiệu quả 
d. Tổ chức quản lý và sử dụng quỹ khấu hao nhằm tái đầu tư ra tài sản cố định 
 Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu 
hao luỹ kế để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Khi chưa có nhu cầu 
đầu tư tái tạo lại tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số 
khấu hao luỹ kế để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình. 
2.4. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định 
a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HTSCĐ) 
 DTT (giá trị sản lượng) 
 HTSCĐ = (2.12) 
 NG 
Trong đó: DTT là doanh thu bán hàng thuần 
 DTT = Tổng doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ doanh thu. 
 NGđ + NGc
 NG = 
 2 
 36
 Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản 
cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu 
thuần hoặc có thể làm ra bao nhiêu giá trị sản lượng. 
b. Hiệu suất sử dụng vốn cố ®Þnh (HSV) 
 DTT (giá trị sản lượng) 
 Hsv = (2.13) 
 Vcđ 
 Trong đó: Vcđ là vốn cố định bình quân; Vcđ = NG - khấu hao luỹ kế. 
 Vđ + Vc 
 Vcđ = 
 2 
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham 
gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay 
bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lượng. 
c. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (Hqv) 
 Lợi nhuận thực hiện 
 Hqv = 
 Vcđ 
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham 
gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận 
trước thuế). 
d. Hệ số hao mòn (Hhm) 
 Hệ số hao mòn của tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố 
định tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng cao 
chứng tỏ tμi s¶n cè ®Þnh cña doanh nghiệp ®· cò kü, l¹c hËu, doanh nghiÖp đã 
kh«ng chú trọng nâng cao chất lượng tài sản cố định. 
 Khấu hao mòn luỹ kế 
Hhm = 
 Σ NG 
Hhm --> 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã cũ và lạc hậu. 
Hhm--> 0 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp còn mới, hiện đại. 
2.4.4. Phương hướng cải tiến tình hình sử dụng tài sản cố định 
 Giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định không dùng trong sản xuất kinh doanh 
khiến cho tài sản cố định hiện có phát huy hết tác dụng của nó bằng cách: điều 
động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên để phục vụ kinh doanh có hiệu 
quả hơn. Chủ động nhượng bán hết tài sản cố định không cần dùng để thu hồi 
vốn. Chủ động thanh lý tài sản cố định hư hỏng, lạc hậu mà không thể nhượng 
bán hoặc hư hỏng mà không có khả năng phục hồi; Đối với tài sản cố định tạm 
 37
thời chưa dùng đến thì cho thuê, cầm cố, thế chấp để huy động vốn đầu tư vào 
lĩnh vực khác. 
Chú ý : 
 Trong thời gian cầm cố, thế chấp, cho thuê hoạt động tài sản cố định thì 
doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao được tính vào chi phí kinh doanh 
trong kỳ. 
Triệt để sử dụng diện tích hiện có của nhà cửa vật kiến trúc, giảm bớt diện 
tích dùng vào quản lý hành chính và các bộ phận phục vụ khác để tương ứng mở 
rộng diện tích sử dụng cho sản xuất kinh doanh. 
 Ở doanh nghiệp sản xuất, cần cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất 
là khâu cơ sở có tính chất quyết định trong việc cải tiến tình hình sử dụng toàn 
bộ tài sản cố định. Muốn cải tiến tình hình sử dụng thiết bị cần chú ý hai mặt 
sau: 
+ Tăng thời gian sử thiết bị sản xuất bằng cách tăng thêm thời gian làm 
việc thực tế của máy móc, thiết bị sản xuất phù hợp với định mức thiết kế, nâng 
cao hiệu suất và chất lượng công tác sửa chữa thực hiện chế độ làm việc hai 
hoặc ba ca trong ngày, khắc phục tính thời vụ trong sản xuất, đảm bảo thiết bị 
sản xuất làm việc đều đặn trong cả năm. 
+ Nâng cao năng lực sử dụng máy móc, thiết bị sản xuất bằng cách áp 
dụng những biện pháp kỹ thuật mới, cải tiến quy trình công nghệ, tổ chức sản 
xuất theo lối dây chuyền và chuyên môn hoá thiết bị sản xuất, cải tiến chất 
lượng nguyên, vật liệu ... Ngoài ra nâng cao trình độ của công nhân và áp dụng 
phổ biến những kinh nghiệm thao tác tiên tiến cũng có ý nghĩa quan trọng trong 
việc cải tiến tình hình thiết bị sản xuất. 
 38

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_ii_tai_san_co_dinh_v.pdf
Tài liệu liên quan