Bài giảng Sốt - Trương Thị Thanh Tâm

Sốt là tình trạng tăng thân nhiệt do rối loạn trung tâm điều nhiệt dưới tác động cửa các yếu tố có hại, thường là do nhiễm khuẩn.

Lịch sử:

Sốt là biểu hiện thường gặp trên lâm sàng

1943, Menkin tìm được chất gây sốt là pyrexin (gây sốt khi được tiêm vào thỏ)

1948, Beeson tìm được chất gây sốt trong BCĐNTT

 

ppt24 trang | Chuyên mục: Huyết Học và Miễn Dịch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Sốt - Trương Thị Thanh Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
SỐT 
TS.BS. Trương Thị Thanh Tâm 
1 
1. ĐẠI CƯƠNG 
Sốt là tình trạng tăng thân nhiệt do rối loạn trung tâm điều nhiệt dưới tác động cửa các yếu tố có hại, thường là do nhiễm khuẩn. 
Lịch sử: 
Sốt là biểu hiện thường gặp trên lâm sàng 
1943, Menkin tìm được chất gây sốt là pyrexin (gây sốt khi được tiêm vào thỏ) 
1948, Beeson tìm được chất gây sốt trong BCĐNTT 
2 
1. ĐẠI CƯƠNG 
Gân đây, người ta đã: 
Tìm được chất gây sốt nội sinh (endogenous pyrogen) là protein có trọng lượng phân tử 13.000 – 15.000 dalton 
Nhận thấy ở loài bò sát và loài chim cũng có hiện tượng sốt  sốt được xem là một hiện tượng thích nghi cho nên đã được giữ lại qua quá trình tiến hóa chủng loại 
Phát hiện nhiều chất có tác dụng lên trung tâm điều nhiệt gây sốt được sản xuất từ nhiều loại tế bào khác nhau, được gọi là pyegenic cytokine 
3 
1. ĐẠI CƯƠNG 
4 
2. YẾU TỐ GÂY SỐT NGOẠI SINH (Exogenous pyrogen) 
Tác động lên tế bào thực bào có nguồn gốc tủy xương (BC trung tính trong máu và chất tiết, BC đơn nhân, đại thực bào ở phổi, gan). 
Các chất gây sốt ngoại sinh: 
VK Gram (+) và ngoại độc tố; VK Gram (-) và nội độc tố 
Virus; Vi nấm; Vài chất steroid 
Phức hợp kháng nguyên – kháng thể 
Kháng nguyên gây mẫn cảm chậm kích thích tế bào lympho phóng thích yếu tố hòa tan gây sốt  kích thích đại thực bào sản xuất chất gây sốt nội sinh 
Chất từ ổ viêm, ổ hoại tử 
Tế bào bướu có thể sản xuất chất gây sốt 
5 
3. CHẤT GÂY SỐT NỘI SINH (Endogenous pyrogen) 
Chất gây sốt nội sinh tác động trên trung tâm điều nhiệt  thay đổi điểm điều nhiệt  sốt 
Là một protein có trọng lượng phân tử 13.000 – 15.000 
1 ng có thể làm tăng thân nhiệt 0,6 0 C 
Mất hoạt tính khi pH kiềm 
Hoạt động nhờ nhóm SH tự do (khi bị oxy hóa hoặc khử sẽ mất hoạt tính) 
6 
3. CHẤT GÂY SỐT NỘI SINH (Endogenous pyrogen) 
Ủ bạch cầu từ ổ viêm, BC sẽ sản xuất gây sốt 
	BC lấy từ máu được đem ủ cùng nội độc tố của vi khuẩn 
Bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ: Dinarello phát hiện chất gây sốt ở người 
1989, biết được chất gây sốt nội sinh giống Interleukin 1 (IL 4 ) (EP/IL 1 ) từ BC đơn nhân và đại thực bào 
Có 2 loại IL 1 : IL 1 và IL 1 cùng gắn trên 1 thụ thể 
7 
3. CHẤT GÂY SỐT NỘI SINH (Endogenous pyrogen) 
EP/IL 1 
EP/IL 1 hoạt hóa tế bào lympho T, hỗ trợ tổng hợp IL 2 
IL 2 kích thích đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (lympho T sinh sản tối ưu ở 39,5 0 C và phụ thuộc IL 2 ) 
EP/IL 1 kích thích sự sinh sản lympho B , tăng tổng hợp kháng thể 
EP/IL 1 kích thích tăng tổng hợp bổ thể 
EP/IL 1 góp phần vào sự diệt khuẩn bằng cách làm giảm Fe và Zn trong huyết tương (Fe là yếu tố cần thiết cho sự phát triển của một số vi khuẩn) 
8 
3. CHẤT GÂY SỐT NỘI SINH (Endogenous pyrogen) 
EP/IL 1  tổng hợp IL 8 (là chất hóa hướng động mạnh đối với BCTT và đại thực bào, kích thích BCTT phóng thích enzym) 
EP/IL 1 làm thay đổi sự tổng hợp protein trong gan : 
Giảm albumin, tăng các loại protein trong giai đoạn cấp: antiprotease, bổ thể, fibrinogen, ferritin, cerulopllasmin, haptoglobin 
C-reactive protein (là chất gắn với các tế bào bị hoại tử và vi khuẩn) có thể tăng 1000 lần 
9 
3. CHẤT GÂY SỐT NỘI SINH (Endogenous pyrogen) 
EP/IL 1 di chuyển acid amin từ cơ nhờ vào việc dung giải protein bởi cycloxygenase, PGE 1 . Các acid amin được sử dụng tạo năng lượng cho các tế bào khác. 
Sốt làm cơ bị thoái hóa , sốt có thể làm sụt cân 1kg/ngày kèm đau nhức cơ. Sốt kéo dài kèm kém ăn  sụt cân, suy kiệt 
IL 1 và TNF  có tác động cộng hưởng gây hạ huyết áp, suy giảm chức năng nhiều cơ quan  ứng dụng trong điều trị: ức chế một trong 2 loại cytokine này. 
10 
3. CHẤT GÂY SỐT NỘI SINH (Endogenous pyrogen) 
Ngày nay, đã biết 11 loại protein có tác dụng gây sốt có nguồn gốc khác nhau nhưng chính là từ đại thực bào 
Chất gây sốt được gọi chung là pygogenic cytokines 
Cytokines có tác động gây sốt mạnh gồm: IL 1 , IL 1 , TNF  , INF  , IL 6 
Chất có tác động đối kháng và ức chế cytokines và giữ vai trò điều hòa sốt: chất đối kháng thụ thể IL 1 
11 
3. CHẤT GÂY SỐT NỘI SINH (Endogenous pyrogen) 
Tên 
Nguồn gốc 
Cachectin 
(Tumor necrosis factor: TNF  ) 
Đại thực bào 
Lymphotoxin TNF  
Tế bào lympho B, T 
IL 1 
Đại thực bào và tế bào khác 
IL 1 
Bạch cầu, nguyên bào sợi 
Interferon (INF 1 , INF 1 , INF 1 ) 
Tế bào lympho T 
IL 6 
Nhiều loại tế bào 
IL 8 (Monocyte derived neutrophile chemotactic fector) 
Đại thực bào 
Macrophage inflammatory protein 1 alpha (M IF  ) 
Đại thực bào 
12 
4. CƠ CHẾ PHÁT SỐT 
4.1. Cơ chế tác động của chất gây sốt nội sinh 
EP (chất gây sốt nội sinh)  trung tâm điều nhiệt 
	  Thay đổi điểm điều nhiệt (thermoregulatory setpoint) 
	  Tăng sản nhiệt, giảm thải nhiệt  sốt 
Khi điểm điều nhiệt thay đổi 
	  Nhiệt độ cơ thể trở nên lạnh 
	  Cảm giác lạnh: rùng mình, ớn lạnh, run, co mạch ngoại vi, thân nhiệt bắt đầu tăng 
13 
4. CƠ CHẾ PHÁT SỐT 
4.2. Cơ chế làm thay đổi điểm điều nhiệt 
Một lượng lớn PG từ tế bào nội bì đặc biệt là PGE 2 và sản phẩm từ acid arachidonic 
	  Làm thay đổi tín hiệu thứ 2 cAMP 
	  cAMP gây tăng điểm điều nhiệt 
Có sự phóng thích CRF (Corticotropin Releasing Factor) khởi phát sự sản nhiệt nhờ tác động của IL 1  
Sự thay đổi điểm điều nhiệt  Tín hiệu theo dây TK ly tâm (TK giao cảm) co mạch ngoại vi giảm sự thải nhiệt 
Sự thay đổi điểm điều nhiệt  Tín hiệu đến vỏ não thay đổi các ứng xử: đắp chăn, mặc ấm 
14 
4. CƠ CHẾ PHÁT SỐT 
4.3. Cơ chế tác động của thuốc hạ nhiệt 
4.3.1. Thuốc hạ nhiệt không steroid 
Tác động theo cơ chế ức chế tổng hợp PG trong tế bào nội bì ở vùng dưới đồi (ức chế cyclooxygenase) 
Không ức chế việc sản xuất chất gây sốt nội sinh từ đại thực bào  chỉ làm giảm thân nhiệt dưới điểm điều nhiệt bình thường 
4.3.2. Corticosteroid 
Trực tiếp gây giảm sự sản xuất gây sốt nội sinh từ đại thực bào 
Ức chế sự tổng hợp acid arachidonic 
15 
4. CƠ CHẾ PHÁT SỐT 
16 
Cơ chế phát sốt theo Rosendoff 
Các tác giả đều để cập đến vai trò của sản phẩm từ arachidonic acid, được tổng hợp từ tế bào nội mạc mạch máu khi có pyrogenic cytokins gắn lên thụ thể trên bề mặt tế bào ở hypothalamus 
Một lượng lớn PG (PGE 2 và các sản phẩm từ a. arachidonic) gây thay đổi tín hiệu thứ 2 cAMP , cAMP gây tăng điểm điều nhiệt 
CRF (cortico Releasing Faclor) khởi phát sản nhiệt khi có tác động ít nhất của một IL 1  
17 
Cơ chế phát sốt theo Rosendoff 
Khi thay đổi setpoit 
	 tín hiệu theo dây TK ly tâm (dây TK giao cảm) đến mạch máu ngoại vi  co mạch, giảm thải nhiệt 
	 tín hiệu đến vỏ não  thay đổi cách ứng xử như đắp chân, mặc ấm 
Sốt đứng: khi thân nhiệt đạt đến nhiệt độ điểm điều nhiệt mới  dãn mạch, vả mồ hôi  thân nhiệt cân bằng 
Hạ sốt: chất gây sốt nội sinh  hoặc do dùng thuốc hạ sốt  các neuron nhạy cảm với nóng về bình thường  điểm điều nhiệt bình thường, sốt lui, thân nhiệt bình thường 
18 
5. CÁC RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA KHI SỐT 
5.1. Rối loạn chuyển hóa năng lượng 
Thân nhiệt tăng  tăng chuyển hóa năng lượng, tăng sự tiêu thụ oxy (thân nhiệt tăng 1 0 C  CHNL tăng 3,3%, sự tiêu thụ oxy tăng 13%) 
5.2. Rối loạn chuyển hóa glucid 
Sốt  chuyển hóa glucid tăng  dự trữ glycogen giảm  đường huyết tăng  acidlactic tăng 
5.3. Rối loạn chuyển hóa lipid 
Sốt kéo dài  dự trữ glycogen giảm  sử dụng lipid tăng  thể ceton trong máu tăng 
19 
5. CÁC RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA KHI SỐT 
5.4. Rối loạn chuyển hóa protid 
Thoái hóa protein trong cơ tăng  tổng hợp protein giảm 
N(-) khi chuyển hóa protid tăng đến 30% 
5.5. Tăng nhu cầu vitamin nhóm B và C 
5.6. Trong giai đoạn phát sốt , aldosteron tăng, ADH tăng  bài tiết nước tiểu giảm 
	Khi lui sốt, vả mồ hôi, bài tiết nước tiểu tăng  tăng thải nhiệt 
20 
6. RỐI LOẠN CHỨC PHẬN KHI SỐT 
6.1. Rối loạn thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, nhức mỏi toàn thân, mê sảng. Ở trẻ em, sốt có thể gây co giật 
6.2. Rối loạn tuần hoàn: tăng nhịp tim 
Thân nhiệt tăng 1 0 C (trừ sốt thương hàn)  nhịp tim tăng 10 nhịp/phút 
Khi bắt đầu sốt, huyết áp tăng do co mạch ngoại vi 
Khi sốt hạ, huyết áp giảm do dãn mạch ngoại vi 
21 
6. RỐI LOẠN CHỨC PHẬN KHI SỐT 
6.3. Rối loạn hô hấp: tăng thông khí 
6.4. Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, đắng miệng, khô niêm mạch, giảm tiết dịch và giảm nhu động ống tiêu hóa gây chậm tiêu, táo bón 
6.5. Rối loạn nội tiết và chuyển hóa 
Tăng tiết ACTH, corticosteroid 
Gan tăng chuyển hóa 30-40% 
22 
7. Ý NGHĨA SINH HỌC CỦA SỐT 
Có lợi cho cơ thể 
7.1. Sốt là hiện tượng có lợi trong quá trình tiến hóa 
7.2. Thân nhiệt tăng có thể tiêu diệt vi khuẩn (lậu, giang mai, các bệnh này không gây sốt) 
7.3. Sốt làm tăng sức đề kháng của cơ thể , làm tăng sự hoạt động của hệ miễn dịch (tăng thực bào, tăng tổng hợp kháng thể) 
7.4. Sốt làm giảm sắt huyết thanh khi cho vi khuẩn không sinh sản được 
7.5. Sốt giúp ta nhận biết tác nhân gây bệnh, giúp theo dõi hiệu quả điều trị 
23 
XIN CẢM ƠN 
24 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sot_truong_thi_thanh_tam.ppt
Tài liệu liên quan