Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 5: Thị trường tiền tệ (Money Markets) - Lê Trung Hiếu
Mục tiêu
Đọc xong chương này, bạn sẽ hiểu được khái quát về thị trường tiền tệ, các công cụ giao dịch, cách thức định giá và vai trò của thị trường tiền tệ trong việc phát triển đồng bộ các loại thị trường trong thị trường tài chính nói chung.
Chương 5 THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ (Money Markets) Ths Lê Trung Hiếu Mục tiêu Đọc xong chương này, bạn sẽ hiểu được khái quát về thị trường tiền tệ, các công cụ giao dịch, cách thức định giá và vai trò của thị trường tiền tệ trong việc phát triển đồng bộ các loại thị trường trong thị trường tài chính nói chung. 1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Thị trường tiền tệ là một loại thị trường chứng khoán nợ, cùng với thị trường trái phiếu. Nhưng khác với thị trường trái phiếu, thị trường tiền tệ để giao dịch các công nợ ngắn hạn, dưới một năm. 2. CÁC CÔNG CỤ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Tín phiếu Kho bạc (Treasucy bills). Tín phiếu công ty (Commercial paper). Chứng chỉ tiền gửi (Certificates of deposit). Hợp đồng mua lại (Repurchase agreements). Ký quỹ liên bang (Federal funds). Chấp nhận của ngân hàng (Banker’s acceptance). Dollar ngoại biên (Eurodollar). 2.1. Tín phiếu Kho bạc: Tín phiếu Kho bạc do Kho bạc phát hành nhằm huy động vốn ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách. Khác với trái phiếu, tín phiếu Kho bạc không trả lãi mà được bán ở mức giá chiết khấu so với mệnh giá. Lợi suất đầu tư tín phiếu thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm một năm, bằng công thức sau đây: Y T Trong đó: SP = giá bán tín phiếu. PP = giá mua tín phiếu. n = số ngày nhà đầu tư giữ tín phiếu. Giả sử nhà đầu tư bỏ ra 9.600$để mua tín phiếu Kho bạc có thời hạn 182 ngày, mệnh giá 10 . 000$ và giữ tín phiếu này cho đến khi đáo hạn, lợi suất của tín phiếu sẽ là: Y T = Giả sử nhà đầu tư, hoạch định sẽ bán tín phiếu sau khi đã giữ được 120 ngày và dự đoán giá bán lúc đó là 9.820$, lợi suất đầu tư tín phiếu sẽ là: Y T = 2.2. Tín phiếu công ty Tín phiếu công ty là loại công cụ nợ do các công ty nổi tiếng và có uy tín tín dụng phát hành để huy động vốn ngắn hạn. Lợi suất tín phiếu công ty được xác định bởi công thức sau: Y cp T rong đó : Ycp là lợi suất tín phiếu tính theo %/năm . Par là mệnh giá tín phiếu . PP là giá mua tín phiếu . n là số ngày của kỳ hạn phát hành tín phiếu. 2.3. Chứng chỉ tiền gửi Chứng chỉ tiền gửi là một loại công cụ nợ ngắn hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ. Chứng chỉ tiền gửi do các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức khác phát hành nhằm huy động vốn ngắn hạn. 2.4. Hợp đồng mua lại Hợp đồng mua lại là một thỏa thuận giữa hai bên, theo đó bên bán chứng khoán đồng ý mua lại chứng khoán đã bán cho người mua ở một mức giá nhất định vào một ngày nhất định. Như vậy, thực chất hợp đồng mua lại thể hiện như là một khoản tín dụng có đảm bảo bằng chứng khoán mua bán. 3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Các tổ chức tài chính là thành phần tham gia chủ yếu trên thị trường tiền tệ. Các tổ chức này mua các công cụ thị trường tiền tệ để kiếm lợi nhuận đồng thời để duy trì tình trạng thanh khoản hợp lý. Ngoài ra, các tổ chức này còn có thể phát hành các công cụ thị trường tiền tệ nhằm huy động vốn ngắn hạn, khi chúng tạm thời thiếu hụt vốn. 4. ĐẦU TƯ CÔNG CỤ NỢ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là đầu tư vào các công cụ nợ ngắn hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ. Mục tiêu của việc đầu tư này là vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản của nhà đầu tư.
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_5_thi_truong_tien_te_mon.pptx