Bài giảng PSS/E - Phần 2: Các tác vụ PSS/E cơ bản tính toán trào lưu công suất

TỔNG QUAN CÁC TẬP TIN PSS/E

LFWORK dữ liệu trào lưu công suất

 (Sử dụng cho các phiên bản cũ)

 FMWORK ma trận tổng dẫn hệ thống sử dụng cho các tác vụ

 DSWORK các tác vụ mô phỏng ổn định động

 SCWORK các tác vụ tính toán trào lưu công suất và phân tích sự cố không cân bằng

 

ppt67 trang | Chuyên mục: Hệ Thống Điện | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng PSS/E - Phần 2: Các tác vụ PSS/E cơ bản tính toán trào lưu công suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ất lợi riêng. Lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào bản chất của vấn đề.SOLVSử dụng bước lặp Gauss-SeidelHội tụ chậm, có thể cải thiện bằng các hệ số tăng tốcCó thể xử lý điện áp ban đầu thấp và các vấn đề công suất vô côngCho phép mức sai số dữ liệuKhông thể giải quyết tụ bù dọc, do đó không nên sử dụng trong hệ thống điện Việt NamMSLVSử dụng bước lặp Gauss-Seidel cải tiếnHội tụ chậm, có thể cải thiện bằng các hệ số tăng tốcCó thể xử lý điện áp ban đầu thấp và các vấn đề công suất vô côngCho phép mức sai số dữ liệuCó thể giải quyết tụ bù dọc, do đó phù hợp với hệ thống điện Việt NamĐây là phương pháp rất tốt để sử dụng trong lưới điện có các vấn đề điện áp thấp FNSLSử dụng bước lặp Newton-Raphson đầy đủHội tụ nhanh (thường ít hơn 5 bước lặp)Sai số tính toán rất nhỏCó thể giải quyết tụ bù dọcCó thể gặp các khó khăn nếu hệ thống có vấn đề về điện áp hay công suất vô côngĐây là phương pháp thường được sử dụng, đặc biệt với hệ thống “đã được tinh chỉnh”NSOLSử dụng bước lặp Newton-RaphsonGiải quyết cùng lúc công suất hữu công và vô công	(Các phương trình Công suất hữu công/Góc pha và Công suất vô công/Góc pha được giải quyết độc lập)Gặp vấn đề khi tỷ lệ X/R thấp (có thể xảy ra trong lưới điện Việt NamKhông khuyến cáo sử dụng thông thườngFDNSSử dụng bước lặp Newton-RaphsonHội tụ nhanhSai số nhỏCó thể gặp khó khăn khi hệ thống có vấn đề điện áp thấp hoặc có vấn đề về công suất phản khángCác tùy chọnCó nhiều tùy chọn kết hợp với từng phương pháp tính toán, ví dụ nhưFNSL,OPTCác tùy chọn thường được dùng với phương pháp hay dùng FNSL là:Các lệnh điển hình của giải phápHệ thống điều chỉnh tốt 	FNSL,OPT10Cách này cung cấp giải pháp tính dựa trên điện áp, các máy biến áp tự động điều chỉnh nấc, thiết bị shunt tự đóng mở và các máy phát vô công tự điều chỉnh.Các lệnh điển hình của giải phápTrong trường hợp giải pháp “không hội tụ” Nếu trào lưu công suất không hội tụ (blow-up) thì điện áp sẽ bị sai lệch nghiêm trọng. Khi điều này xảy ra, dùng lệnh	FNSL,OPT0,,,1,,1-0Cách này cung cấp giải pháp FLAT START, với việc cố định tap, khóa Shunt và bỏ qua các giới hạn công suất vô công.Các lệnh điển hình của giải phápĐối với những trường hợp khó khăn, có thể kết hợp các giải pháp, ví dụ như:	MSLV,OPT	cho 10 bước lặpFNSL,OPT	để hoàn tất với độ chính xác yêu cầuSố bước lặp có thể đặt bằng cách dùng lệnh CHNG, sau đó chọn mục 7 từ menu “Solution Parameters”. Số bước lặp được xác định bởi hạng mục ITMX (maximum number of iterations).Các lệnh điển hình của giải phápFNSL,OPT đôi khi sẽ gặp trở ngại hội tụ nhanh chóng khi có vấn đề về tap máy biến áp.	Thông thường, giải pháp sẽ hội tụ với độ lệch lớn, và khó có thể giảm độ lệch đó. Cuối cùng, giải pháp không thể giải quyết bài toán sau số bước lặp tối đa. Giải pháp cứ lặp đi lặp lại việc tăng, sau đó giảm tap liên tục.	Nguyên nhân của hành vi đó là kích thước tap quá lớn so với dải điện áp của máy biến áp.	Cách giải quyết:Giảm kích thước tapTăng dải điện ápDùng tùy chọn FIX tap trong tiến trình tínhCác lệnh điển hình của giải phápNếu đã thực hiện các thay đổi đối với bài toán hiện tải và bị xảy ra các vấn đề, bài toán ban đầu có thể được gọi lại bằng cách dùng lệnh CASE. Điều này sẽ loại trừ tất cả các thay đổi đã thực hiện và cho phép 1 khởi đầu bài toán sạch.Việc này không thể nếu đã dùng lệnh SAVE. Vì lý do này, cách tốt nhất là nên lưu bài toán đang giải quyết vào 1 file tạm thời như là TEMP.SAV, kiểm tra ảnh hưởng của các thay đổi, sau đó mới chọn lệnh SAVE.Khóa các shunt điều chỉnh“0” hoặc mặc định để cho phép các thiết bị shunt như là các tụ điện và Máy bù để điều chỉnh theo điện áp hệ thống“1” để khóa các thiết bị shunt theo tình trạng hiện hữu của chúngSố bước lặp điều chỉnh điện áp“0” nếu các giới hạn điều chỉnh Vô công được thay đổi ngay lập tức“-1” để hoàn toàn bỏ qua các giới hạn điều chỉnh điện áp“X” để cho phép các máy phát vượt qua các giới hạn điều chỉnh Vô công trong “X” bước lặpMã Tap“0” để khóa các tap máy biến áp“1” cho phép các tap máy biến áp thay đổi theo các nấc điều chỉnh của nó“2” sử dụng điểm đặt điện áp trực tiếp, bỏ qua các tapThông thường chọn tùy chọn “1” (Thay đổi theo nấc máy biến áp) để thể hiện phản ứng thực của hệ thống điện. Điện áp cuối cùng sẽ ở trong các giới hạn xác định cho mỗi máy biến áp.Flat Start (Khởi động phẳng)“0” hoặc mặc định để sử dụng điện áp hiện hữu làm giá trị ban đầu của giải pháp“1” thiết lập tất cả các giá trị điện áp tới 1.0 PU và góc pha là 0Thông thường chọn tùy chọn “0” trong hầu hết các trường hợp điện áp gần với kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, nếu các giá trị điện áp hệ thống khác xa với kết quả cuối cùng (ví dụ như sau khi bỏ đi 1 đường dây hay 1 máy phát quan trọng) thì FLAT START có thể hữu dụng.Đánh giá phụ tảiRATEVCHKTác vụ VCHKKiểm tra các giá trị điện áp thanh cái với điện áp cơ bảnMột mức lệch điện áp được chỉ ra để chỉ hiển thị các giá trị điện áp nằm ngoài mức lệch đó.Tác vụ VCHKDanh sách dạng bảng các điện áp nằm ngoài dải cho trướcCác tùy chọn của lệnh:VCHK	Liệt kê tất cả thanh cái có điện áp 	nằm ngoài dảiVCHK,AREA	Kiểm tra điện áp trong miền ,ZONE	Kiểm tra điện áp trong vùng ,KV	Kiểm tra điện áp trong 1 dải điện 	ápTác vụ RATEXác định mức tải MVA của 1 đường dây và so sánh với định mức của đường dâyTải của đường dây có thể so sánh với RATEA, RATEB, RATECCó thể chỉ ra giá trị phần trăm của định mức đường dâyTác vụ RATERATEA thường là dòng làm việc liên tục của đường dâyRATEB và RATEC có thể diễn tả các mức quá tải trong các điều kiện khẩn cấp.	Ví dụ:RATEB có thể là mức quá tải trong 1 giờRATEC có thể là mức quá tải trong 5 phútTác vụ RATEDanh sách dạng bảng các nhánh vượt quá MVA định mứcCác tùy chọn của lệnh:RATE	Liệt kê tất cả các nhánh vượt quá 	MVA định mức.RATE,AREA	Các nhánh vượt quá MVA định 	mức trong miền ,ZONE	Các nhánh vượt quá MVA định 	mức trong vùng ,KV	Các nhánh vượt quá MVA định 	mức trong 1 dải điện ápTác vụ ALPHTạo 1 danh sách theo thứ tự của tất cả các thanh cái trong trào lưu công suấtThể hiện các giá trị Tên thanh cái, điện áp và số thứ tựCác tùy chọn của lệnh:ALPH	Liệt kê tất cả các thanh cáiALPH,AREA	Liệt kê các thanh các trong miền ,ZONE	Liệt kê các thanh cái trong vùng ,KV	Liệt kê các thanh cái trong 1 dải 	điện ápTác vụ TREEKiểm tra trào lưu công suất cho các đảo (island)Đảo là phần cách ly của trào lưu công suất, phần mà vận hành nhưng không có thanh cái điều tầnCố gắng tính toán trào lưu công suất có 1 đảo sẽ gây ra các lỗi tính toán và gây lỗi cho lệnh hoặc ứng dụng PSSETREE cung cấp tùy chọn cắt liên kết đảo và đưa các thanh cái, máy phát và nhánh sang trạng thái không vận hành.Xây dựng và thay đổi mô phỏngTác vụ CHNG sẽ thay đổi dữ liệu trong các thành phần trào lưu công suất hiện hữu, như là thanh cái, máy phát, đường dây, máy biến áp và shunt.Tácvụ CHNG sẽ KHÔNG thêm các thanh cái, máy phát, đường dây, máy biến áp mới vào trào lưu công suất.Dùng các lệnh khác để thêm mới hoặc xóa dữ liệu vào trào lưu công suất hiện tại hoặc tạo 1 trào lưu công suất mới.Xây dựng và thay đổi mô phỏngThêm vào dữ liệu trào lưu công suất hiện hữu.Có thể xóa các thành phần của trào lưu công suấtCó thể tạo 1 trào lưu công suất mớiThêm vào 1 trào lưu công suấtĐiều này có thể thực hiện bằng cách:Tạo 1 file gốc và thêm vào các thành phầnHoặc:Nhập các thành phần mới trực tiếp bằng cách dùng lệnh READ hay TREA Thêm bằng cách tạo file gốcTạo 1 file văn bản của trào lưu công suất dùng tác vụ RAWDThêm các thành phần trào lưu vào file văn bản bằng cách sử dụng trình soạn thảo văn bảnSau khi sửa đổi, dùng lệnh READ để tải file văn bản vào bộ nhớXóa từ 1 Trào lưu công suấtCó thể thực hiện bằng cách:Tạo 1 file gốc và xóa các thành phần trong file; hoặcXóa bất kỳ thành phần trào lưu công suất nào ngoại trừ thanh cái bằng cách dùng lệnh PURGXóa bằng cách tạo file gốcTạo 1 trào lưu công suất dạng file văn bản bằng cách dùng lệnh RAWDDùng 1 trình soạn thảo văn bản để xóa các thành phần trào lưu công suấtSau khi sửa đổi, dùng lệnh READ để tải file văn bản vào bộ nhớTạo 1 trào lưu công suất mớiCó 2 cách tạo 1 trào lưu công suất mới:Tạo 1 file gốc và dùng lệnh READ để đưa vào bộ nhớ; hoặcTạo trực tiếp bằng cách dùng lệnh READFile dữ liệu RAW (thô)File dữ liệu thô mô tả các thành phần của trào lưu công suất theo 1 trật tự nhất địnhHiểu được định dạng file thô cho phép sửa đổi (thêm, xóa) các phần tử của trào lưu công suất; cũng như là tạo 1 trào lưu công suất mới.File dữ liệu RAW (thô)Ý nghĩa hạng mục đầu tiên của file RAW cho biết:IC = 0 : 	dữ liệu trào lưu công suất mớiIC = 1 : 	dữ liệu thêm vào trào lưu công suất 	hiện hữuNếu file RAW chứa 1 phần tử đã có trong trào lưu công suất hiện tại, phần tử đó sẽ bị ghi đè bằng phần tử mớiTác vụ RAWDRAWD	Xuất dữ liệu của các thanh cái đã chọn và 	tất cả các phần tử nối tới các thanh cái đóRAWD,ALL	Xuất tất cả dữ liệu trào lưu ,AREA	Xuất tất cả dữ liệu trào lưu trong miền ,KV	Xuất tất cả dữ liệu trào lưu trong dải điện 	áp ,ZONE	Xuất tất cả dữ liệu trào lưu trong vùngTác vụ RAWDRAWD sẽ hỏi có đưa các đường dây và thanh cái không vận hành vào file thô khôngTác vụ READCó thể nhập dữ liệu từ 1 file thô hoặc từ bàn phím Lệnh READ kiểm tra mã IC là 0 hay 1 để xác định đây là trào lưu công suất mới hay thêm vào trào lưu công suất hiện hữuTác vụ PURGLệnh PURG cho phép xóa các thiết bị hoặc đường dây không vận hành trong trào lưu công suấtTác vụ PURG không thể xóa các thanh cáiCác tùy chọn ALL, KV, AREA, ZONE cũng có thể áp dụng cho tác vụ nàyTác vụ PURGLệnh PURG cho phép xóa:Đường dây xoay chiềuCác shunt điều chỉnhMáy phátNhà máy điệnĐường dây 1 chiềuLệnh PURG chỉ xóa các thiết bị không vận hànhTác vụ OUTHiển thị các phần tử không vận hành tại thanh cái chỉ định hoặc được xác định bằng các tùy chọn ALL, KV, AREA, ZONETác vụ TREATương tự lệnh READ, nhưng chỉ có thể thêm phần tử bằng cách nhập vào từ bàn phímMột trào lưu công suất phải tồn tại trong bộ nhớ và các phần tử đưa vào bằng lệnh TREA sẽ được thêm vào trào lưu công suấtNếu không tồn tại trào lưu công suất trong bộ nhớ thì tác vụ TREA bị hủy bỏTREA sẽ không hỏi mã IC, SBASE và 2 dòng tiêu đề như lệnh READ, do các thông tin đó đã có

File đính kèm:

  • pptbai_giang_psse_phan_2_cac_tac_vu_psse_co_ban_tinh_toan_trao.ppt
Tài liệu liên quan