Bài giảng Ngắn mạch điện tử - Chương 2: Các chỉ dẫn khi tính toán ngắn mạch
I. Những giả thiết cơ bản:
Khi xảy ra ngắn mạch sự cân bằng công suất từ điện, cơ điện bị phá hoại, trong hệ
thống điện đồng thời xảy ra nhiều yếu tố làm các thông số biến thiên mạnh và ảnh hưởng
tương hổ nhau. Nếu kể đến tất cả những yếu tố ảnh hưởng, thì việc tính toán ngắn mạch
sẽ rất khó khăn. Do đó, trong thực tế người ta đưa ra những giả thiết nhằm đơn giản hóa
vấn đề để có thể tính toán.
Mỗi phương pháp tính toán ngắn mạch đều có những giả thiết riêng của nó. Ở đây
ta chỉ nêu ra các giả thiết cơ bản chung cho việc tính toán ngắn mạch.
1. Mạch từ không bão hòa: giả thiết này sẽ làm cho phương pháp phân tích và
tính toán ngắn mạch đơn giản rất nhiều, vì mạch điện trở thành tuyến tính và có thể dùng
nguyên lý xếp chồng để phân tích quá trình.
2. Bỏ qua dòng điện từ hóa của máy biến áp: ngoại trừ trường hợp máy biến áp 3
pha 3 trụ nối Yo/Yo.
3. Hệ thống điện 3 pha là đối xứng: sự mất đối xứng chỉ xảy ra đối với từng phần
tử riêng biệt khi nó bị hư hỏng hoặc do cố ý có dự tính.
4. Bỏ qua dung dẫn của đường dây: giả thiết này không gây sai số lớn, ngoại trừ
trường hợp tính toán đường dây cao áp tải điện đi cực xa thì mới xét đến dung dẫn của
đường dây.
5. Bỏ qua điện trở tác dụng: nghĩa là sơ đồ tính toán có tính chất thuần kháng.
Giả thiết này dùng được khi ngắn mạch xảy ra ở các bộ phận điện áp cao, ngoại trừ khi
bắt buộc phải xét đến điện trở của hồ quang điện tại chỗ ngắn mạch hoặc khi tính toán
ngắn mạch trên đường dây cáp dài hay đường dây trên không tiết diện bé. Ngoài ra lúc
tính hằng số thời gian tắt dần của dòng điện không chu kỳ cũng cần phải tính đến điện trở
tác dụng.
6. Xét đến phụ tải một cách gần đúng: tùy thuộc giai đoạn cần xét trong quá trình
quá độ có thể xem gần đúng tất cả phụ tải như là một tổng trở không đổi tập trung tại một
nút chung.
7. Các máy phát điện đồng bộ không có dao động công suất: nghĩa là góc lệch
pha giữa sức điện động của các máy phát điện giữ nguyên không đổi trong quá trình ngắn
mạch. Nếu góc lệch pha giữa sức điện động của các máy phát điện tăng lên thì dòng trong
nhánh sự cố giảm xuống, sử dụng giả thiết này sẽ làm cho việc tính toán đơn giản hơn và
trị số dòng điện tại chỗ ngắn mạch là lớn nhất. Giả thiết này không gây sai số lớn
ó ta sẽ có các biểu thức qui đổi đơn giản hơn: E En qâ n n U U . U U ....... U U = U U tbcs tb1 tb1 tb2 tbn-1 tbn tbcs tbn = ... . .E I I Z Z n qâ n n qâ n U U U U tbn tbcs tbcs tbn = = ⎛⎝⎜ ⎞ ⎠⎟ . . 2Tương tự: Nếu các phần tử có tổng trở cho trước trong đơn vị tương đối, thì tính đổi gần đúng về đơn vị có tên theo biểu thức (2.4) trong đó thay U = U . đm tb III.3. Qui đổi chính xác trong hệ đơn vị tương đối: Tương ứng với phép qui đổi chính xác trong hệ đơn vị có tên ta cũng có thể dùng trong hệ đơn vị tương đối bằng cách sau khi đã qui đổi về đoạn cơ sở trong đơn vị có tên, chọn các lượng cơ bản của đoạn cơ sở và tính đổi về đơn vị tương đối. Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng, người ta thực hiện phổ biến hơn trình tự qui đổi như sau: Chọn đoạn cơ sở và các lượng cơ bản S , U của đoạn cơ sở. cb cbcs Tính lượng cơ bản của các đoạn khác thông qua các tỷ số biến áp k , k1 2, ...... k . Công suất cơ bản Sn cb đã chọn là không đổi đối với tất cả các đoạn. Các lượng cơ bản U và I của đoạn thứ n được tính như sau: cbn cbn U U I I U cbn cbcs cbn cbcs cbn cbn cbcs cb 1 k k k (k k k = S 3 S = S 1 2 n 1 2 n cb = = = . ............... . ............... ) . (S ) Tính đổi tham số của các phần tử ở mỗi đoạn sang đơn vị tương đối với lượng cơ bản của đoạn đó: Nếu tham số cho trong đơn vị có tên thì dùng các biểu thức tính đổi từ hệ đơn vị có tên sang hệ đơn vị tương đối. Ví dụ: 6 U ; Z Z.*( ) * ( )cb cb cb cb cb U U S U = = 2 Nếu tham số cho trong đơn vị tương đối với lượng cơ bản là định mức hay một lượng cơ bản nào đó thì dùng các biểu thức tính đổi hệ đơn vị tương đối. Ví dụ: Z S S U Ucb âm cb âm âm cb *( ) * ( ) Z . .= 2 2 III.4. Qui đổi gần đúng trong hệ đơn vị tương đối: Tương tự như qui đổi gần đúng trong hệ đơn vị có tên, ta xem k là tỷ số biến áp trung bình, do vậy việc tính toán sẽ đơn giản hơn. Trình tự qui đổi như sau: Chọn công suất cơ bản S chung cho tất cả các đoạn. cb Trên mỗi đoạn lấy U = U của cấp điện áp tương ứng. đm tb Tính đổi tham số của các phần tử ở mỗi đoạn sang đơn vị tương đối theo các biểu thức gần đúng. III.5. Một số điểm cần lưu ý: - Độ chính xác của kết quả tính toán không phụ thuộc vào hệ đơn vị sử dụng mà chỉ phụ thuộc vào phương pháp tính chính xác hay gần đúng. - Khi tính toán trong hệ đơn vị có tên thì kết quả tính được là giá trị ứng với đoạn cơ sở đã chọn. Muốn tìm giá trị thực ở đoạn cần xét phải qui đổi ngược lại. Ví dụ: Dòng tìm được ở đoạn cơ sở là Ics = In qđ. Dòng thực ở đoạn thứ n là: In = (k1. k ...... k ) I2 n n qđ - Khi tính toán trong hệ đơn vị tương đối thì kết quả tính được là ở trong đơn vị tương đối, muốn tìm giá trị thực ở một đoạn nào đó chỉ cần nhân kết quả tính được với lượng cơ bản của đoạn đó. Ví dụ: Dòng tính được là I*n. Dòng thực ở đoạn thứ n là: I I Un n cbn n cbn I . = I . S 3 cb= * * . Bảng 2.1: Tóm tắt một số biểu thức tính toán tham số của các phần tử THIẾT BỊ SƠ ĐỒ THAM SỐ TRA ĐƯỢC TÍNH TRONG ĐƠN VỊ CÓ TÊN TÍNH TÍNH THAY THẾ CHÍNH XÁC TRONG ĐVTĐ GẦN ĐÚNG TRONG ĐVTĐ x .d" S S cb âm x”Máy phát d, S x . .d" S S U U cb âm âm cb 2 2x .d" U S âm âm 2 đm,Uđm Máy biến áp (2 cuộn dây) uN%, k, S u S S N c âm % 100 . đm u U S N â âm % 100 2 . m u S S U U N cb âm âm cb % 100 2 2. . b X U I âm âm % .100 3 . X%, I X I I U U cb âm âm cb % 100 . . X I I cb âm % 100 . Kháng điện đm, Uđm X X .l.1 S U cb cb 2 X .l.1 S U cb tb 2 1 Đường dây X .l 1[Ω/Km] 7 Chú ý: Đối với máy biến áp 3 cuộn dây thì các tham số tra được là điện áp ngắn mạch giữa các cuộn dây: uN I-II% , uN I-III% , uN II-III% , ta phải tính uN% của từng cuộn dây và sau đó tính điện kháng của từng cuộn dây theo các biểu thức trong bảng 2.1 đối với máy biến áp 2 cuộn dây. Điện áp ngắn mạch uN% của từng cuộn dây được tính như sau: uN I% = 0,5 (uN I-II% + uN I-III% - uN II-III%) uN II% = u % - u % N I-II N I uN III% = uN I-III% - uN I% IV. Biến đổi sơ đồ thay thế Các phép biến đổi sơ đồ thay thế được sử dụng trong tính toán ngắn mạch nhằm mục đích biến đổi những sơ đồ thay thế phức tạp của hệ thống điện thành một sơ đồ đơn giản nhất tiện lợi cho việc tính toán, còn gọi là sơ đồ tối giản. Sơ đồ tối giản có thể bao gồm một hoặc một số nhánh nối trực tiếp từ nguồn sức điện động đẳng trị E∑ đến điểm ngắn mạch thông qua một điện kháng đẳng trị X∑. IV.1. Nhánh đẳng trị: Phép biến đổi này được dùng để ghép song song các nhánh có nguồn hoặc không nguồn thành một nhánh tương đương. Xét sơ đồ thay thế (hình 2.2a) gồm có n nhánh nối chung vào một điểm M, mỗi nhánh gồm có 1 nguồn sức điện động Ek nối với 1 điện kháng X , ta có thể biến đổi nó thành sơ đồ tối giản (hình 2.2b) bằng các biểu thức sau: k E E Y Y Y ât k k k n k k n ât k k n ; X = == = = ∑ ∑ ∑ . 1 1 1 1 trong đó : Y = 1/ X là điện dẫn của nhánh thứ k. k k Khi sơ đồ chỉ có 2 nhánh thì: E E X X X X Xât ât + E + X ; X . X + X = =1 2 2 1 1 2 1 2 1 2 . . Khi E = E1 2 = .............. = E = E thì En đt = E. Hình 2.2 : Phép biến đổi dùng nhánh đẳng trị 8 IV.2. Biến đổi Y - Δ: Biến đổi sơ đồ thay thế có dạng hình sao gồm 3 nhánh (hình 2.3a) thành tam giác (hình 2.3b) theo các biểu thức sau: X X X X X X X X X X X X 12 1 2 1 2 3 13 1 3 1 3 2 23 2 3 2 3 1 X + X + X + X + X + X + = = = . . . Ngược lại, biến đổi sơ đồ có dạng hình tam giác sao thành hình sao dùng các biểu thức sau: X X X X X X X X X X X X X X X X1 12 13 12 13 23 2 12 23 12 13 23 3 23 13 12 13 23 = ; X ; X . . + + = + + = + + . Hình 2.3 : Biến đổi Y - Δ Biến đổi Y - Δ cũng có thể áp dụng được khi ở các nút có nguồn, lúc đó có thể ứng dụng tính chất đẳng thế để tách ra hay nhập chung các nút có nguồn (ví dụ như trên hình 2.4). Hình 2.4 : Tách / nhập các nút có nguồn 9 IV.3. Biến đổi sao - lưới: Sơ đồ thay thế hình sao (hình 2.5a) có thể biến đổi thành lưới (hình 2.5b). Điện kháng giữa 2 đỉnh m và n của lưới được tính như sau: X = Xmn m . X .ΣY n trong đó: Xm , X là điện kháng của nhánh thứ m và n trong hình sao. n ΣY là tổng điện dẫn của tất cả các nhánh hình sao. Hình 2.5 : Biến đổi sao - lưới Phép biến đổi này sử dụng tiện lợi trong tính toán ngắn mạch khi có một nút là điểm ngắn mạch và tất cả các nút còn lại là các nút nguồn. Nếu các nguồn là đẳng thế thì điện kháng tương hổ giữa các nguồn có thể bỏ qua, lúc đó sơ đồ sẽ trở nên rất đơn giản. Ví dụ, từ sơ đồ lưới ở hình 2.5b khi các nút 1, 2, 3, 4 có nguồn đẳng thế và nút 5 là điểm ngắn mạch ta có thể đơn giản thành sơ đồ trên hình 2.6. Hình 2.6 : Ap dụng biến đổi sao-lưới IV.4. Tách riêng các nhánh tại điểm ngắn mạch: Nếu ngắn mạch trực tiếp 3 pha tại điểm nút có nối một số nhánh (ví dụ, hình 2.7) , thì có thể tách riêng các nhánh này ra khi vẫn giữ ở đầu mỗi nhánh cũng ngắn mạch như vậy. Sơ đồ nhận được lúc này không có mạch vòng sẽ dễ dàng biến đổi. Tính dòng trong mỗi nhánh khi cho ngắn mạch chỉ trên một nhánh, các nhánh ngắn mạch khác xem như phụ tải có sức điện động bằng không. Dòng qua điểm ngắn mạch là tổng các dòng đã tính ở các nhánh ngắn mạch riêng rẽ. Phương pháp này thường dùng khi cần tính dòng trong một nhánh ngắn mạch nào đó. 10 Hình 2.7 : Tách riêng các nhánh tại điểm ngắn mạch IV.5. Lợi dụng tính chất đối xứng của sơ đồ: Lợi dụng tính chất đối xứng của sơ đồ ta có thể ghép chung các nhánh một cách đơn giản hơn hoặc có thể bỏ bớt một số nhánh mà dòng ngắn mạch không đi qua (hình 2.8). Hình 2.8 : Lợi dụng tính chất đối xứng của sơ đồ 11 IV.6. Sử dụng hệ số phân bố dòng: Hệ số phân bố dòng là hệ số đặc trưng cho phần tham gia của mỗi nguồn vào dòng ngắn mạch với giả thiết là các nguồn có sức điện động bằng nhau và không có phụ tải. Dùng hệ số phân bố dòng để tính tổng trở tương hổ giữa các nguồn và điểm ngắn mạch, đưa sơ đồ về dạng rất đơn giản gồm các nguồn nối với điểm ngắn mạch qua tổng trở tương hổ: Z Z CkN k = Σ trong đó: Z - tổng trở đẳng trị của toàn sơ đồ đối với điểm ngắn mạch. Σ Ck - hệ số phân bố dòng của nhánh thứ k. Hệ số phân bố dòng có thể tìm được bằng mô hình, thực nghiệm hoặc giải tích. Phương pháp giải tích được thực hiện bằng cách cho dòng qua điểm ngắn mạch bằng đơn vị và coi rằng các sức điện động bằng nhau. Dòng tìm được trong các nhánh sẽ là trị số của các hệ số phân bố dòng C , C , ..... , C tương ứng với các nhánh đó. 1 2 k Hình 2.9 : Sơ đồ để xác định hệ số phân bố dòng Ví dụ, cho sơ đồ trên hình 2.9a trong đó các sức điện động bằng nhau, không có phụ tải và cho dòng ngắn mạch IN = 1. Sau khi biến đổi sơ đồ và từ điều kiện cân bằng thế ta có: IN . X = C . X = C . X = C . Xđt 1 1 2 2 3 3 C X X X X X X ât ât ât 1 1 2 2 3 3 ; C ; C = = =⇒ và: IN . X = C . XΣ 1 1N = C . X2 2N = C . X3 3N X X C X C X CN N N1 1 2 2 3 3 ; X ; X = =Σ Σ = Σ⇒ 12 V. Công suất ngắn mạch Công suất ngắn mạch SNt vào thời điểm t là đại lượng qui ước được tính theo dòng ngắn mạch I vào thời điểm t trong quá trình quá độ và điện áp trung bình UNt tb của đoạn tính dòng ngắn mạch: 3S = I . UNt Nt tb Công suất ngắn mạch dùng để chọn hay kiểm tra máy cắt, lúc đó t là thời điểm mà các tiếp điểm chính của máy cắt mở ra. Công suất này phải bé hơn công suất đặc trưng cho khả năng cắt của máy cắt hay còn gọi là công suất cắt định mức của máy cắt: 3S < SNt Cđm = ICđm. Uđm Ngoài ra, khi đã biết công suất ngắn mạch SNH (hoặc dòng ngắn mạch INH) do hệ thống cung cấp cho điểm ngắn mạch có thể tính được điện kháng của hệ thống đối với điểm ngắn mạch: X U I U SH tb NH tb NH = = 3 2 . khi tính toán trong hệ đơn vị tương đối với các lượng cơ bản S và U = U thì: cb cb tb X I I S SH cb NH cb NH * = =
File đính kèm:
- bai_giang_ngan_mach_dien_tu_chuong_2_cac_chi_dan_khi_tinh_to.pdf