Bài giảng Miễn dịch học đại cương - Chương mở đầu
Đại cương về Miễn dịch học
Cơ quan và tế bào miễn dịch
Kháng nguyên
Kháng thể
Bổ thể
Đáp ứng miễn dịch
Nhóm phù hợp mô
Quá mẫn cảm.
Tóm tắt nội dung Bài giảng Miễn dịch học đại cương - Chương mở đầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
änh là gì ? đã được đặt ra từ khi có con người Tùy thuộc quan điểm triết học và tiến bộ của khoa học Khoa học chưa tiến bộ dựa vào niềm tin Khoa học tiến bộ nền tảng khoa học. 22 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Khái niệm về bệnh qua các thời đại: Thời đại nguyên thủy: giải thích bệnh tật bằng thần quyền Thời văn minh cổ đại: gồm các nền văn minh Trung hoa, Ai cập, Ấn độ, Hy lạp, La mã. 23 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Trung Hoa 3000 năm trước công nguyên. Thần nông: sách Đại thảo. 2650 năm trước CN: Hoàng đế nội kinh Danh y: Hoa Đà, Biển thước Vạn vật bị chi phối bởi hai lực âm dương và do năm nguyên tố (ngũ hành) Bệnh do rối loạn âm dương, thay đổi quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành Kết hợp chiêm tinh tử vi trong y học. Hoa Đà 24 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Cổ Ai Cập 3000 năm trước công nguyên Biết dùng thuốc phiện, thầu dầu, muối đồng, muối thủy ngân Phương pháp xử lý vết thương và trật khớp không khác với ngày nay Từ viêm (shememet) đã có từ 1650 năm trước CN Sự sống là do các chất khí (thuyết Pneuma), chất khí dơ bẩn (thần thánh, ma quỉ hay do linh hồn) sẽ sinh ốm đau. 25 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Ấn Độ 1500 năm trước công nguyên Sách Rig Veda, Jajur Veda: (liên quan giữa chuột và bệnh dịch hạch, muỗi và bệnh sốt rét). Văn minh Ấn Độ theo triết học Phật giáo, theo thuyết luân hồi của nhà Phật cho rằng thể xác vô tri vô giác, chỉ có linh hồn là vận động. Bệnh là sự đấu tranh của linh hồn duy trì sự vận động bình thường thể xác. 26 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Hy Lạp La Mã (VI trước CN - II sau CN) Pythagoras (580-498 trước công nguyên), vũ trụ được cấu tạo bởi 4 nguyên tố đất, khí, lửa và nước với 4 tính khô, ẩm, nóng và lạnh, Bệnh là mất hài hoà, mất cân bằng giữa các nguyên tố. 27 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Hippocrate (460-377 trước công nguyên) Ông tổ của y học Quan niệm về bệnh có tính chất duy vật thô sơ Tách y học ra khỏi thần học duy tâm Học thuyết về thể dịch, cơ thể con người do 4 chất dịch quyết định. Bệnh là do mất cân bằng giữa các chất dịch, trị bệnh là hồi phục lại sự cân bằng. 28 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Thời trung cổ: (Thế kỷ IV - XIV) quan niệm bệnh là do sự trừng phạt của đấng tối cao đối với tội lỗi của con người. Paracelcius (1493-1541), có 3 chất nối con người với vũ trụ bao gồm lưu huỳnh cháy được biểu hiện sức mạnh của linh hồn, thủy ngân là nguyên tố lỏng biểu hiện năng lực của trí tuệ, muối là nguyên lý của vật chất, bệnh là rối loạn cân bằng của những hoá chất này. 29 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Thời kỳ phục hưng (Thế kỷ XIV - XVII) Andre Vesale (Bỉ): mổ xác chết Michealius Servitus (Tây Ban Nha): tiểu tuần hoàn William Harvey (Anh): sự tuần hoàn của máu Cuối thế kỷ XVII , y học đã có nghiên cứu về hình thái và chức năng (giải phẩu và sinh lý) Galilée (thiên văn học) Newton (toán học) Toricelli, Descartes (vật lý học) Descartes quan niệm bệnh là do cổ máy sinh học bị hư hỏng. Sylvius cho rằng bệnh là do các rối loạn hóa học trong cơ thể. 30 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Thế kỷ XVIII - XIX Phát minh ra kính hiển vi, thuốc nhuộm Y học thực nghiệm Virchow cho rằng bệnh là do tổn thương tế bào Claude Bernard với Thuyết hằng định nội môi: Nội môi và ngoại cảnh có liên quan với nhau, ngoại cảnh luôn thay đổi, để nội môi được hằng định, cơ thể sống có hàng loạt chức năng bảo vệ và điều hòa, bệnh hoặc chết chỉ là rối loạn hoặc tan vỡ cơ chế đó. 31 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Thế kỷ XX Có sự phát triển vượt bực của nhiều ngành khoa học. Tồn tại quan niệm tách con người làm hai phần: phần thể xác, phần hồn. Sigmund Freud (1856- 1939) bệnh chỉ là sản phẩm của sự chèn ép của ý thức trên tiềm thức. Trường phái Nga (Pavlov) rối loạn hoạt động phản xạ của hệ thần kinh. Thế kỷ XX được coi là thế kỷ của cách mạng khoa học kỹ thuật. Nhưng khái niệm về bệnh vẫn chưa có gì rõ ràng so với thế kỷ trước 32 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Ngày nay Chưa thể có một định nghĩa đầy đủ về bệnh Ta chỉ nên chú ý một số điểm giúp người thầy thuốc có thái độ xử trí đúng đắn Quan niệm về sức khỏe: Định nghĩa về sức khỏe theo WHO (1946): “ Sức khỏe là tình trạng thoải mái về tinh thần, thể chất và giao tiếp xã hội chứ không phải là tình trạng vô bệnh vô tật “ Theo các nhà y học, sức khỏe là tình trạng lành lặn của cơ thể về cấu trúc và chức năng, cũng như khả năng điều hòa giử cân bằng nội môi, phù hợp và thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh. 33 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH Khái niệm về bệnh ta cần chú ý: 1. Bệnh khi có tổn thương, lệch lạc, rối loạn trong cấu trúc và chức năng (từ phân tử, tế bào, mô, cơ quan, toàn cơ thể) 2. Do những nguyên nhân cụ thể có hại đã tìm ra hay chưa tìm ra 3. Bệnh có tính chất một cân bằng mới: Đứng trước mọi tác nhân có khả năng làm thay đổi hằng định của cơ thể, thì cơ thể sẽ tích cực chống đỡ nhờ khả năng bảo vệ, cuối cuộc đấu tranh này sẽ tạo ra một cân bằng mới, cân bằng mới không kéo dài mà có khuynh hướng trở về cân bằng cũ, nếu yếu tố gây bệnh thắng thì bệnh càng ngày càng nặng và đi đến tử vong 34 1-KHÁI NIỆM VỀ BỆNH 4. Bệnh làm giảm khả năng thích nghi với ngoại cảnh 5. Bệnh làm giảm khả năng lao động và hòa nhập xã hội: 35 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH NGUYÊN Bệnh nguyên học (Etiology) nghiên cứu về các nguyên nhân gây ra bệnh và điều kiện phát sinh. Bệnh nguyên học có một ý nghĩa quan trọng về lý luận cũng như thực hành Phát hiện nguyên nhân gây bệnh là một vấn đề cơ bản của y học Quan điểm về bệnh nguyên không còn được thừa nhận: Thuyết nguyên nhân đơn thuần Thuyết điều kiện Thuyết thể tạng 36 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH NGUYÊN Quan điểm hiện tại Nguyên nhân gây bệnh là yếu tố có hại khi tác động lên cơ thể sẽ quyết định bệnh phát sinh và các đặc điểm của bệnh. Điều kiện phát huy tác dụng của nguyên nhân Nguyên nhân và điều kiện gây nên một bệnh gọi là yếu tố bệnh nguyên. Nguyên nhân và bệnh theo đúng qui luật nhân quả. Yếu tố bệnh nguyên bao gồm: Yếu tố bên ngoài: vật lý, hóa học, cơ học, sinh học, xã hội Yếu tố bên trong: yếu tố di truyền. 37 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH (PATHOGENESIS) Định nghiã: là môn học về cơ chế phát sinh, phát triển, tiến triển và kết thúc của bệnh. (cơ chế: mechanism, cách thức hoạt động) Một bệnh diển biến đầy đủ qua bốn thời kỳ: thời kỳ ủ bệnh, tiệm phát, toàn phát và kết thúc. Trong từng thời kỳ có sự đấu tranh tích cực giữa tác nhân gây bệnh và cơ thể mà rối loạn biểu hiện ra ngoài bằng những triệu chứng. Bệnh sinh học tìm hiểu cơ chế: Quá trình diễn biến giữa tác nhân gây bệnh và cơ thể Cơ chế của từng rối loạn Cơ chế của từng triệu chứng của từng giai đoạn bệnh (quá trình: process, con đường tiến triển) 38 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH Vai trò của bệnh nguyên trong quá trình bệnh sinh Bệnh nguyên giử vai trò quan trọng trong diễn biến của bệnh Diễn biến của bệnh tuỳ thuộc vào: cường độ, thời gian tác dụng, vị trí tác dụng của nguyên nhân gây bệnh. 39 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH Vai trò của phản ứng tính trong bệnh sinh Phản ứng tính là đặc tính của cơ thể đáp ứng lại kích thích từ bên ngoài. Phản ứng tính tùy thuộc vào: tuổi, giới, hệ thần kinh nội tiết, thể tạng, yếu tố ngoại môi như ánh sáng, nhiệt độ, thời tiết, dinh dưỡng. Yếu tố thể tạng quyết định phản ứng tính. Yếu tố thể tạng là sự tổng hợp các đặc điểm hình thái và chức năng của cơ thể, mang tính chất di truyền, ví dụ thể tạng dị ứng. 40 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH Mối liên quan giữa cục bộ và toàn thân trong quá trình bệnh sinh: Toàn thân và cục bộ: Sức đề kháng tại chổ sẽ tốt nếu cơ thể khỏe mạnh, hệ miễn dịch tốt yếu tố gây bệnh sẽ sớm bị loại trừ ra khỏi cơ thể. Cục bộ và toàn thân: Tổn thương tại chổ do bất cứ nguyên nhân nào đều có ít nhiều ảnh hưởng đến toàn thân. Ví dụ: Viêm 41 3.KHÁI NIỆM VỀ VÒNG XOẮN BỆNH LÝ Vòng xoắn bệnh lý (a pathological feedback loop) Quá trình bệnh lý thường tiến triển và phát triển qua nhiều giai đoạn, gọi là các khâu. Các khâu đó liên tiếp theo một trình tự nhất định có liên quan mật thiết với nhau . Bệnh sinh học nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh của các khâu đó cũng như mối tương tác giữa chúng với nhau. Trong nhiều quá trình bệnh lý, khâu sau tác dụng ngược trở lại khâu trước làm cho tình trạng bệnh ngày càng nặng thêm, đó là vòng xoắn bệnh lý. Ví dụ trong sơ đồ cơ chế bệnh sinh của shock chấn thương. 42 Chấn thương Đau đớn Hệ TK TW Rối loạn vận mạch Rối loạn huyết động Giảm huyết áp shock Chất độc Mất máu Thiêùu Oxy Hưng phấn Ức chế Co mạch Dãn mạch 43
File đính kèm:
- bai_giang_mien_dich_hoc_dai_cuong_chuong_mo_dau.pdf