Bài giảng Mạng máy tính và hệ thống thông tin công nghệ - Đào Đức Thịnh - Chương 2: OSJ
Mạng mà chỉ có thiết bị của một nhà sản xuất và nó
làm việc với phần cứng và giao thức đặc biệt gọi là
hệ kín.
z Hệ mở đ-ợc thiết kế theo nguyên tắc mở cho tất cả,
nó cho phép tất cả các thiết bị phù hợp với chuẩn thì
có thể tham gia vào mạng chuẩn
Mạng máy tính & Hệ thống thông tin công nghiệ Đào Đức Thịnh BM Kỹ thuật đo & THCN Thế nào là hệ kín, hệ mở,mô tả chung về OSI z Mạng mà chỉ có thiết bị của một nhà sản xuất và nó làm việc với phần cứng và giao thức đặc biệt gọi là hệ kín. z Hệ mở đ−ợc thiết kế theo nguyên tắc mở cho tất cả, nó cho phép tất cả các thiết bị phù hợp với chuẩn thì có thể tham gia vào mạng chuẩn Thế nào là hệ kín, hệ mở,mô tả chung về OSI Thế nào là hệ kín, hệ mở,mô tả chung về OSI Mô hình hệ mở có thể coi nh− là tập hợp của các thực thể (ch−ơng trình phần mềm và mạch phần cứng) đặt trong các lớp. Các thực thể trong cùng một lớp nh−ng ở các nút khác nhau gọi là thực thể t−ơng đ−ơng. Các thực thể chỉ có thể thông tin với thự thể t−ơng đ−ơng trong hệ khác. Mạch dù các thực thể t−ơng đ−ơng có thể thông tin với nhau nh−ng số liệu thực sự cần phải đi qua các lớp bên d−ới trong hệ truyền và đi theo chiều ng−ợc lại trong hệ nhận. Lớp vật lý Theo định nghĩa của ISO, tầng vật lý định nghĩa các thông số điện, cơ, các chức năng, thủ tục để kích hoạt, duy trì và đình chỉ liên kết vậy lý giữa các hệ thống. Thuộc tính điện, cơ: – Cấu trúc mạng ( dạng vòng, dạng sao, dạng Bus....). – Định nghĩa khía cạnh dòng điện, điện áp biểu diễn các bit. – Kỹ thuật điều chế tín hiệu sử dụng trong mạng. – Định nghĩa về mặt cơ học của kết nối ( kiểu đầu nối, chân tín hiệu, kiểu cáp). Lớp liên kết dữ liệu Tầng Liên kết dữ liệu cung cấp các ph−ơng tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy thông qua các cơ chế đồng bộ hóa, kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng, dữ liệu. – Định nghĩa giao thức cần phải tuân theo cho việc truy nhập mạng để truyền và nhận bản tin. – Chia một khối lớn thông tin ra thành các khung định dạng nhỏ hơn ( Framming). – Trả lời các thông tin đã nhận đ−ợc ( thông tin đồng bộ hoá, kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu). Lớp liên kết dữ liệu * DLP dị bộ: Các DLP dị bộ sử dụng ph−ơng thức truyền dị bộ, trong đó các bit đặc biệt START và STOP đ−ợc dùng để tách các xâu bit biểu diễn các ký− trong dòng dữ liệu cần truyền đi. Ph−ơng thức này đ−ợc gọi là dị bộ là vì không cần có sự đồng bộ liên tục giữa ng−ời gửi và ng−ời nhận tin. Nó cho phép một ký tự dữ liệu đ−ợc truyền đi bất kỳ lúc nào mà không cần quan tâm đến các tín hiệu đổng bộ tr−ớc đó. Lớp liên kết dữ liệu * DLP đồng bộ: Ph−ơng thức truyền đồng bộ không dùng các bit đặc biệt START, STOP để đóng khung mỗi ký tự mà chèn các ký tự đặc biệt nh− SYN (Synchronization), EOT (End Of Transmission) hay đơn giản hơn, một cái "cờ" (flag) giữa các dữ liệu của ng−ời sử dụng để báo hiệu cho ng−ời nhận biết đ−ợc dữ liệu "đang đến" hoặc "đã đến". Cần l−u ý rằng các hệ thống truyền thông đòi hỏi hai mức đồng bộ hóa : - ở mức vật lý : để giữ đồng bộ giữa các đồng hồ của ng−ời gửi và ng−ời nhận. - ở mức liên kết dữ liệu : để phân biệt dữ liệu của ng−ời sử dụng với các "cờ" và các vùng thông tin điều khiển khác. Lớp vận chuyển Các nhiệm vụ cụ thể của lớp vận chuyển bao gồm: z Quản lý về tên hình thức cho các trạm sử dụng z Định vị các đối tác truyền thông qua tên hình thức và/hoặc địa chỉ z Xử lý lỗi và kiểm soát dòng thông tin, trong đó có cả việc lập lại quan hệ liên kết và thực hiện các thủ tục gửi lại dữ liệu khi cần thiết z Dồn kênh các nguồn dữ liệu khác nhau z Đồng bộ hóa giữa các trạm đối tác. Để thực hiện việc vận chuyển một cách hiệu quả, tin cậy, một dữ liệu cần chuyển đi có thể đ−ợc chia thành nhiều đơn vị vận chuyển (data segment unit) có đánh số thứ tự kiểm soát tr−ớc khi bổ sung các thông tin kiểm soát l−u thông. Lớp phiên Tầng phiên (Session) là tầng thấp nhất trong nhóm các tầng cao và nằm ở ranh giới giữa hai nhóm tầng nói trên. Mục tiêu của nó là cung cấp cho ng−ời sử dụng cuối các chức năng cần thiết để quản trị các phiên ứng dụng của họ, cụ thể là : z Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng (một cách lôgic) các phiên (hay còn gọi là các hộp hội thoại - dialogues) . z Cung cấp các điểm đồng bộ hóa để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu. z áp đặt các qui tắc cho các t−ơng tác giữa các ứng dụng của ng−ời sử dụng. z Cung cấp cơ chế "lấy l−ợt" (nắm quyền) trong quá trình trao đổi dữ liệu. Lớp biểu diễn Mục đích của tầng Trình diễn (Presentation layer) là đảm bảo cho các hệ thống cuối có thể truyền thông có kết quả ngay cả khi chúng sử dụng các biểu diễn dữ liệu khác nhau. Để đạt đ−ợc điều đó nó cung cấp một biểu diễn chung để dùng trong truyền thông và cho phép chuyển đổi từ biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung đó. Lớp ứng dụng Bên cạnh truyền tải thông tin, lớp ứng dụng còn cung cấp các dịch vụ nh− sau: z Nhận dạng các chủ thể tham gia thông tin qua tên và địa chỉ z Xác định khả năng hiện hành của một chủ thể tham gia thông tin z Thiết lập thẩm quyền thông tin z Thống nhất cơ cấu bảo mật z Cấp quyền cho các chủ thể tham gia thông tin z Chọn qui tắc đàm thoại, bao gồm các thủ tục khởi tạo và xóa bỏ z Thống nhất trách nhiệm khắc phục lỗi z Xác nhận các ràng buộc trên cú pháp dữ liệu (các tập ký tự, các cấu trúc dữ liệu..) Mô hình hệ mở đơn giản z Application. z Data Link. z Physical. Mô hình hệ mở đơn giản Khi giảm mô hình thì việc thực hiện sẽ có các giới hạn sau: z Kích th−ớc lớn nhất của bản tin sẽ bị giới hạn bởi kích th−ớc kênh truyền ( Transport). z Không thể định tuyến bản tin giữa các mạng (Network). z Chỉ cho phép thông tin Full-duplex (Session) z Định dạng của bản tin phải nh− nhau ở mọi nút (Presentation).
File đính kèm:
- Bài giảng Mạng máy tính và hệ thống thông tin công nghệ - Đào Đức Thịnh - Chương 2 OSJ.pdf