Bài giảng Mạng căn bản - Chương 3: Các giao thức truyền thông

- Được đềxuất bởi IEEE (học viện các kỹsư điện và điện tửMỹ) vào 1/1985 với tên gọi “IEEE

802.3 Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection (CSMA/CD) Access Layer and

Physical Specifications” gọi tắt là tiêu chuẩn IEEE 802.3

- Chuẩn IEEE 802.x được dùng đểgiải quyết một sốvấn đềliên quan đến các mạng LAN

+ 802.1: Qui định vềkiến trúc chung của mạng LAN, việc nối kết mạng và quản lý mạng ởcấp độ

phần cứng.

+ 802.2: Qui định lớp con LLC (Logical Link Control-Điều khiển liên kết vật lý) dành cho một

mạng có topology tuyến tính và phương thức truy cập CSMA/CD.

+ 802.3: Qui định lớp MAC (Medium Access Control-Kiểm soát truy cập truyền thông) dành cho

một mạng có topology bus và phương thức truy cập CSMA/CD.

+ 802.4: Qui định lớp MAC dành cho một mạng Token-passing bus.

+ 802.5: Qui định lớp MAC dành cho một mạng Token-ring bus.

+ 802.6: Qui định một MAN dựa trên một vòng cáp quang dài 30 dặm Anh.

+ 802.7: Một báo cáo của nhóm Tưvấn kỹthuật và các mạng boardband.

+ 802.8: Một báo cáo của TAG vềcác mạng sợi cáp quang.

+ 802.9: Qui định vềviệc tích hợp giọng nói và dữliệu khi truyền.

+ 802.11: Nhóm công tác có liên quan đến việc thiết lập những chuẩn vềmạng không dây.

+ 802.12: Một tiêu chuẩn dành cho các mạng Ethernet 100 VG/AnyLAN Ethernet.

pdf29 trang | Chuyên mục: Mạng Máy Tính | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Mạng căn bản - Chương 3: Các giao thức truyền thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ort (Cổng đích)
Cổng TCP của trạm gửi tin.Source Port (cổng nguồn)
Chức năngTrường
Kiểm tra tính toàn vẹn của
phần đầu và phần dữ liệu
của gói tin TCP.
TCP Checksum
Kích thước hiện thời của
vùng đệm TCP trên trạm gửi
phân đoạn TCP để lưu trữ
các phân đoạn tới.
Window (cửa số)
Số thứ tự của byte mà trạm
gửi tin muốn nhận từ phía
bên kia của trạm truyền tin 
trong liên kết.
Acknowledgment Number 
(số thông báo)
Số thứ tự byte đầu tiên của
dữ liệu trong phân đoạn
TCP.
Sequence Number (số thứ
tự)
Chức năngTrường
TCP
Các cổng TCP
Dịch vụ phiên NetBIOS.138
Giao thức truyền tin HTTP 
sử dụng cho World Wide 
Web.
80
Tiện ích Telnet.23
FTP (Kênh điều khiển).21
FTP (Kênh dữ liệu).20
Mô tảCổng
3 bước bắt tay của giao thức TCP/IP
1. Máy client gửi một phân đoạn TCP tới máy chủ với
số thứ tự (Sequence Number) khởi tạo cho liên kết
và kích thước cửa sổ (Window) chỉ ra kích thước
vùng đệm trên phía máy client để lưu trữ các phân
đoạn tới từ server.
2. Server gửi trả lại một phân đoạn TCP chứa số thứ
tự khởi tạo mà nó chọn, gói tin thông báo số thứ tự
của máy client, và kích thước cửa sổ chỉ ra kích
thước vùng đệm trên server để lu trữ các phân
đoạn đến từ client.
3. Máy client gửi một phân đoạn TCP tới server chứa
thông báo số thứ tự gói tin của server.
UDP
UDP cung cấp dịch vụ truyền tin không liên kết, không tin cậy
Các trường chính trong phần đầu gói tin
Cổng UDP của trạm đích.Destination Port (Cổng đích)
Cổng UDP của trạm gửi tin.Source Port (cổng nguồn)
Chức năngTrường
Kiểm tra tính toàn vẹn của
phần đầu và phần dữ liệu
của gói tin UDP.
UDP Checksum
Số thứ tự của byte mà trạm
gửi tin muốn nhận từ phía
bên kia của trạm truyền tin 
trong liên kết.
Acknowledgment Number 
(số thông báo)
Chức năngTrường
Các cổng UDP
Giao thức SNMP (Simple Network Management 
Protocol).
161
Dịch vụ truyền dữ liệu NetBIOS.138
Dịch vụ tên NetBIOS.137
Giao thức TFTP (Trivial File Transfer Protocol).69
Truy vấn tên từ hệ thống tên miền DNS (Domain 
Name System).
53
Mô tảCổng
Địa chỉ IP
Mỗi trạm sử dụng giao thức TCP/IP được định danh bởi một địa chỉ IP luận lý
Một địa chỉ duy nhất được gán cho mỗi trạm và các thành phần của mạng sử
dụng giao thức TCP/IP
Địa chỉ IP phải là duy nhất trên toàn cầu và sử dụng cùng định dạng.
Mỗi địa chỉ IP bao gồm địa chỉ mạng NetWork ID và địa chỉ trạm host ID
¾Network ID (còn được gọi là địa chỉ mạng) xác định hệ thống trên
cùng mạng vật lý giới hạn bởi IP của router. Tất cả các hệ thống trên
cùng mạng vật lý phải có cùng địa chỉ mạng network ID. Network ID 
phải là duy nhất trong toàn mạng tương tác.
¾Host ID (hay địa chỉ máy trạm) xác định một trạm, server, router. Địa chỉ
cho mỗi trạm phải là duy nhất trong cùng một network ID.
Địa chỉ IP
Một địa chỉ IP gồm 32 bit, nó thường phân đoạn 32 bit địa chỉ IP thành các
trường 8-bit được gọi là các octet. Mỗi octet được chuyển thành số thập phân
trong phạm vi từ 0-255 và cách nhau bởi dấu chấm
Ví dụ
192.168.3. 2411000000 10101000 00000011 00011000
D¹ng chÊm thËp ph©nD¹ng nhÞ ph©n
Địa chỉ IP
Giao thức TCP/IP của Microsoft hỗ trợ các lớp địa chỉ A, B, và C gán cho các
trạm. Các lớp địa chỉ đinh nghĩa những bit nào được sự dụng làm network ID 
và những bit nào được sử dụng làm host ID. Nó cũng định nghĩa số các
mạng có thể có và số các trạm có thể có trên mạng.
. Lớp A
-Được gán cho các mạng có số lượng trạm rất lớn
-Bit có thứ tự cao nhất trong lớp A luôn được đặt là 0
-7 bit tiếp theo (đủ octet đầu tiên) hoàn thành địa chỉ mạng
-24 bits còn lại (3 octet còn lại) biểu diễn địa chỉ máy host ID
- Lớp A cho phép 126 mạng và 16777214 máy trạm trên một mạng
. Lớp B
-Được gán cho mạng có kích thước vừa và lớn
-Hai bit cao nhất của lớp địa chỉ B luôn được đặt là 10
-14 bit tiếp theo (đủ hai octet đầu) hoàn thành địa chỉ mạng network ID
-16 bit còn lại (hai octet cuối) biểu diễn địa chỉ trạm host ID
-Lớp B cho phép 16384 mạng và 65534 trạm trên một mạng
. Lớp C
-Địa chỉ lớp C sử dụng cho mạng nhỏ
-3 bit cao nhất của lớp C luôn được đặt là 110
-21 bit tiếp theo (đủ 3 octet đầu) hoàn thành địa chỉ mạng network ID
-Còn lại 8 bit (octet cuối cùng) biểu diễn địa chi máy host ID
-2097152 mạng và 254 máy trên mỗi mạng
. Lớp D
-Địa chỉ lớp D dành riêng cho các địa chỉ IP multicast
-4 bit cao nhất trong lớp D luôn được đặt là 1110
-Các bit còn lại để đánh địa chỉ các máy có liên quan.
Lớp E
-Lớp địa chỉ E để dành riêng cho việc sử dụng sau này. 4 bit cao nhất trong
lớp địa chỉ E luôn được đặt là 1111
2542,097,152zw.x.y192–223C
65,53416,384y.zw.x128–191B
16,777,214126x.y.zw1–126A
Sè m¸y trªn mét m¹ngSè m¹ng cã thÓ
dïng
PhÇn host IDPhÇn network 
ID
Gi¸ trÞ wLíp
Cách đánh địa chỉ mạng network ID
-Network ID xác định các máy sử dụng TCP/IP trên cùng một mạng vật lý. 
Tất cả các trạm trên cùng một phân đoạn vật lý phải có cùng một địa chỉ
mạng network ID để có thể giao tiếp với các máy khác
ƒĐịa chỉ mạng phải là duy nhất với mạng kết nối liên mạng. Nếu dẫn trực
tiếp kết nối tới Internet, network ID phải duy nhất đối với Internet. Nếu
không có kết nối tới Internet, network ID cục bộ phải là duy nhất đối với
mạng kết nối liên mạng.
ƒNetwork ID không thể bắt đầu bởi số 127. Số 127 trong lớp A được dành
riêng cho các chức năng lặp phản hồi.
ƒTất cả các bit trong phần network ID không thể đặt bằng 1. Tất cả các bít đặt
bằng 1 trong phần network ID được dành riêng để sử dụng truyền quảng bá
các gói tin IP.
ƒTất cả các bit trong phần network ID không thể đặt bằng 0. Tất cả các bit 0 
trong network ID được sử dụng để biểu diễn một trạm cụ thể trên mạng cục
bộ sẽ không được dẫn đường.
Cách đánh địa chỉ mạng network ID
223.255.255.0192.0.0.0C
191.255.0.0128.0.0.0B
126.0.0.01.0.0.0A
Network ID cuèi cïngNetwork ID ®Çu tiªnLíp ®Þa 
chØ
Cách đánh địa chỉ máy host ID.
-Network ID xác định các máy sử dụng TCP/IP trên cùng một mạng vật lý. 
Tất cả các trạm trên cùng một phân đoạn vật lý phải có cùng một địa chỉ
mạng network ID để có thể giao tiếp với các máy khác
-Host ID xác định địa chỉ TCP/IP của một máy trên mạng. Sự kết hợp IP của
network ID và IP của host ID thành một địa chỉ IP.
•Host ID phải là duy nhất trong một mạng (cùng network ID).
•Tất cả các bit trong host ID không thể đặt bằng 1, bởi vì host ID này dành
riêng cho địa chỉ truyền quảng bá các gói tin truyền tới tất cả các trạm trên
một mạng.
•Tất cả các bit trong host ID không thể đặt bằng 0, vì host ID này dành riêng
dể ký hiệu địa chỉ IP mạng (network ID).
Cách đánh địa chỉ máy host ID.
w.x.y.254w.x.y.1C
w.x.255.254w.x.0.1B
w.255.255.254w.0.0.1A
Host ID cuèi cïngHost ID ®Çu tiªnLíp ®Þa chØ
Subnets và Subnet Masks
-Phân lớp địa chỉ Internet được thiết kế để cung cấp ba dải IP khác nhau
trong kết nối mạng, trong đó 32 bit của địa chỉ IP đợc chia ra thành network 
ID và host ID tuỳ theo số mạng và số trạm trên mạng cần sử dụng. Với
Network ID của lớp A, nó cho phép trên 16 triệu trạm được đánh địa chỉ trên
một mạng. Tất cả các trạm trên cùng một mạng vật lý lại bị giới hạn bởi IP 
của router chia sẻ cùng đường truyền. Kh có tể có 16 triệu nút trong cùng
một m. Kết quả là hầu hết trong số 16 triệu địa chỉ trạm không thể gán được
và bị bỏ phí. Mặc dù lớp B với 65 nghìn trạm nhưng vẫn là không thực tế
-Các bit trong host ID của một network ID có thể được chia thành mạng nhỏ
hơn, mỗi mạng giới hạn bởi một IP router và được gán một giá trị mạng con 
subnetted network ID, là một mạng con của mạng gốc ban đầu trên cùng một
network ID
-Điều này tạo ra các subnet (mạng con), sự phân chia địa chỉ IP mạng, mỗi
mạng con có một địa chỉ network ID con. Phân chia mạng con được tạo ra
bằng cách sử dụng phần địa chỉ host ID của lớp network ID cơ sở
Subnets và Subnet Masks
-Ví du. Một địa chỉ lớp B 139.12.0.0 có thể có 65534 nút. Mạng 139.12.0.0 có
thể được thực hiện theo một cách mà không ảnh hưởng hay không cần cấu
hình lại các địa chỉ IP còn lại của mạng
-Mạng 139.12.0.0 được chia bằng cách sử dụng bit trong phần địa chỉ trạm
(octet thứ 3) cho địa chỉ mạng con mới network ID. Khi địa chỉ 139.12.0.0 
được chỉ nhỏ như trong hình trang bên, chia mạng thành các mạng con khác
có địa chỉ network ID (139.12.1.0, 139.12.2.0, 139.12.3.0) được tạo ra. 
Router nhận các ID của các mạng con này và nó sẽ dẫn các gói IP tới đúng
mạng con tương ứng
Subnets và Subnet Masks
-Phần còn lại của địa chỉ IP vẫn dành cho tất cả các nút trên ba mạng con 
như với mạng 139.12.0.0. Các router khác trong mạng sẽ không nhận ra việc
phân chia mạng 139.12.0.0 và vì vậy không cần cấu hình lại.
Subnets và Subnet Masks
- Cách router trên mạng 139.12.0.0 làm thế nào để nhận biết? Để đưa ra địa
chỉ IP của một nút với mức nhận dạng mới, router phải nói chính xác cách
phân biệt mạng địa chỉ mạng con mới so với lớp địa chỉ Internet. Để nói chính
xác địa chỉ IP nút, dựa trên lớp hoặc mạng con, một subnet mask được sử
dụng. 
-Cách sử dụng subnet mask 
•Tất cả các bit tương ứng với network ID được đặt bằng 1.
•Tất cả các bit tương ứng với host ID được đặt bằng 0.
-Mỗi trạm trên một mạng TCP/IP cần một subnet mask, dù trên một phân
đoạn mạng. Hoặc subnet mask mặc định được sử dụng khi network ID dựa
trên phân lớp được sử dụng, hoặc một subnet mask tuỳ biến được sử dụng
khi chia mạng con hoặc mạng cao hơn được cấu hình trên mỗi nút TCP/IP
-Các subnet mask mặc định như sau
255.255.255.011111111 11111111 11111111 00000000C
255.255.0.011111111 11111111 00000000 00000000B
255.0.0.011111111 00000000 00000000 00000000A
Subnet Mask d¹ng chÊm
thËp ph©n
C¸c bit cña subnet maskLíp ®Þa chØ
Subnets và Subnet Masks
Subnet mask tuỳ biến khác với các subnet mask mặc định khi chia mạng
hoặc gộp mạng. Ví dụ, 138.96.58.0 là một mạng con 8-bit của lớp B. 8 bit của
lớp dựa trên địa chỉ host ID được sử dụng để biểu diễn ID của mạng được
chia. Subnet mask sử dụng tổng cộng 24 bit (255.255.255.0) để định nghĩa
địa chỉ mạng con, và được biểu diễn ở dạng chấm thập phân như sau:
138.96.58.0, 255.255.255.0

File đính kèm:

  • pdfBài giảng Mạng căn bản - Chương 3 Các giao thức truyền thông.pdf