Bài giảng Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - Chương IV: Học thuyết giá trị

Hai điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa

 Một là: Có sự phân công lao động xã hội, tức là có sự chuyên môn hóa sản xuất và trong xã hội xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm.

Hai là: sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất do các quan hệ sở hữu khác nhau quy định.

 Những người sản xuất vừa tách biệt lại vừa gắn bó với nhau trong một hệ thống nên phải trao đổi mua bán với nhau.

ppt75 trang | Chuyên mục: Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mac-Lênin | Chia sẻ: tuando | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - Chương IV: Học thuyết giá trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ng giá trị hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.	Lấy gì đo lượng giá trị của hàng hóa?	Lấy lượng lao động hao phí tạo ra hàng hóa đó để đo lường.a/ Thước đo lượng giá trị của hàng hóa.	Đó là thời gian lao động. Thời gian lao động cá biệtThời gian lao động xã hội cần thiết.Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa đó. Nhưng yếu tố quyết định lượng giá trị của một hàng hóa lại là thời gian lao động xã hội tất yếu.	Thời gian lao động xã hội tất yếu là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hòan cảnh xã hội nhất định.	Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết thường trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường.	 Năng suất lao động Mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động Cường độ lao độngb/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa	Thứ nhất: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.MỘT GiỜ XUẤT XƯỞNG 1000 CHAI .Có hai loại năng suất lao động:	+ Năng suất lao động cá biệt	+ Năng suất lao động xã hội 	Trên thị trường, hàng hóa trao đổi theo giá trị xã hội, nên năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội.	Ảnh hưởng của năng suất lao động:	Năng suất lao động xã hội càng tăngThời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảmLượng giá trị một đơn vị sản phẩm càng ítẢnh hưởng của năng suất lao động:	Năng suất lao động xã hội càng giảmThời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăngLượng giá trị một đơn vị sản phẩm càng nhiều	Như vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. 	Do đó, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.	Năng suất lao động tùy thuộc vào:	- Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật	- Trình độ khéo léo của người lao động	- Sự kết hợp xã hội của sản xuất	- Hiệu quả của tư liệu sản xuất 	- Các điều kiện tự nhiên NĂNG SUẤT LAO ĐỘNGXH THỜI GIAN LAO ĐỘNG XÃ HỘI CẦN THIẾT GiẢMGIÁ TRỊ MỘT ĐƠN VỊ HÀNG HÓA GiẢMTRÌNH ĐỘ KHÉO LÉO CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNGSỰ KẾT HỢP XÃ HỘI CỦA SẢN XUẤTHiỆU QUẢ CỦA TLSX SỰ PHÁT TRIỂN KHKTĐiỀU KiỆN TỰ NHIÊNGiẢMTĂNGTHỜI GIAN LAO ĐỘNG XÃ HỘI CẦN THIẾT TĂNGGIÁ TRỊ MỘT ĐƠN VỊ HÀNG HÓA TĂNGLƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA LƯỢNG GIÁ TRỊ CÁ BiỆTLƯỢNG GIÁ TRỊ XÃ HỘITHỜI GIAN LAO ĐỘNGCÁ BiỆTTHỜI GIAN LAO ĐỘNGXÃ HỘI CẦN THIẾTNĂNG SUẤT LAO ĐỘNGCƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNGMỨC ĐỘ PHỨC TẠP HAY ĐƠN GiẢN CỦA LAO ĐỘNG	Cường độ lao động và lượng giá trị của hàng hóa	Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động.	Ảnh hưởng của cường độ lao động:	Cường độ lao động càng tăng (Kéo dài thời gian lao động)Lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng lên và lượng sản phẩm được tao ra cũng tăng lên tương ứngLượng giá trị một đơn vị sản phẩm không đổiSỰ GiỐNG VÀ KHÁC NHAU GiỮA TĂNG CƯỜNG ĐỘ VÀ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNGTĂNG NĂNG SUẤTLAO ĐỘNGTĂNG CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNGSỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TĂNGSỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TĂNGTỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM KHÔNG ĐỔIGIÁ TRỊMỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨMGiẢMGIÁ TRỊMỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨMKHÔNG ĐỔITỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TĂNGThứ hai: Mức độ phức tạp của lao động 	Gồm: 	Lao động giản đơn là sự hao phí lao động giản đơn mà bất kỳ người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.	Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề.	Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.	 	Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội.	Trong trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.c/ Cấu thành lượng giá trị hàng hóa:	- Bộ phận giá trị cũ tức sự kết tinh của lao động quá khứ trong giá trị của tư liệu sản xuất. 	- Bộ phận giá trị mới chính là lao động sống hao phí trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới	Vậy, cấu thành lượng giá trị của hàng hóa gồm hai bộ phận: giá trị cũ tái hiện và giá trị mới 	(Ký hiệu là c).(Ký hiệu là v + m).( Ký hiệu là W = c + v + m)HÀNGHÓASỰ KẾT TINH CỦA LAO ĐỘNG QUÁ KHỨSỰ KẾT TINH CỦA LAO ĐỘNG SỐNGTHUỘCTÍNHLƯỢNGGIÁTRỊGIÁ TRỊGIÁ TRỊ SỬ DỤNGLƯỢNG GIÁ TRỊCÁ BiỆTLƯỢNG GIÁ TRỊ XÃ HỘIIII/ TiỀN TỆ1/ Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ.	a/ Sự phát triển các hình thái giá trị.+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên	Trao đổi cố định, trực tiếp vật đổi vật một cách ngẫu nhiên và tỷ lệ trao đổi chưa cố định.	+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng	Một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều hàng hóa khác. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.	+ Hình thái chung của giá trị	Xã hội phát triển, việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp. 	Để có hàng hóa mình cần, người ta trao đổi đường vòng. Tức là, mang hàng hóa của mình đổi lấy một hàng hóa mà nó được nhiều người ưu chuộng (vật trung gian), rồi lại đem hàng hóa đó đổi lấy hàng hóa mình cần.	Khi vật trung gian được cố định lại thì hình thái chung của giá trị xuất hiện.	Có nhiều vật ngang giá chung ở nhiều nơi khác nhau. + Hình thái tiền tệ	Trao đổi hàng hóa càng phát triển đòi hỏi có vật ngang giá chung thống nhất. Lúc này xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị - thường là vàng, bạc.	Tiền tệ xuất hiện phân chia thế giới hàng hóa thành hai cực: 	- Hàng hóa thông thường	- Hàng hóa đặc biệt (tiền tệ - vàng)	Đến đây giá trị các hàng hóa đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.	b/ Bản chất của tiền tệ	Tiến tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.	Bản chất của tiền tệ còn được thể hiện qua các chức năng của nó. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂU DÀI CỦA SX VÀ TRAO ĐỔITiỀN TỆHÌNH THÁI GIÁ TRỊGiẢN ĐƠN HAY NGẪU NHIÊNHÌNH THÁI GIÁ TRỊĐẦY ĐỦ HAYMỞ RỘNGHÌNH THÁI CHUNGCỦA GIÁ TRỊHÌNH THÁI TiỀN TỆ CỦA GIÁ TRỊLÀ HÀNG HÓA ĐẶC BiỆT ĐÓNG VAI TRÒ VẬT NGANG GIÁ CHUNG 2/ Năm chức năng của tiền tệ	- Thước đo giá trị	- Phương tiện lưu thông	- Phương tiện thanh toán	- Phương tiện cất trữ	- Tiền tệ thế giớiTiỀN TỆ CÓ CHỨC NĂNG GÌ?a/ Chức năng thước đo giá trị	Tiền tệ (thường là tiền vàng) dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa khác. Vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. 	 	3.500 CÂY VÀNG NHÉ !OK !b/ Phương tiện lưu thông	Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hóa. Công thức H – T – H	Khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hóa đã làm tách rời hành vi bán và hành vi mua cả về thời gian và không gian.	C/ Phương tiện thanh toán	Tiền dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng	d/ Phương tiện cất trữ	Sở dĩ tiền có chức năng này vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.	Trong thực tế, nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông và ngược lạie/ Tiền tệ thế giới.	Tiền lúc này phải đủ giá trị và trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Lúc này tiền dùng làm phương tiện mua bán hàng, thanh toán quốc tế và biểu hiện cho của cải nói chung của xã hội. NĂM CHỨC NĂNGCỦATiỀN TỆTHƯỚC ĐOGIÁ TRỊPHƯƠNG TiỆNLƯU THÔNGPHƯƠNG TiỆNCẤT TRỮPHƯƠNGTiỆNTHANH TOÁNTiỀN TỆTHẾ GiỚIIV/ QUY LUẬT GIÁ TRỊ	Vai trò quy luật: là cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất và trao đổi hàng hóa.	1/ Nội dung quy luật	- Trong sản xuất hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Tức là, hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.	 	CHI PHÍ NHIỀU QUÁ ! LỖ LÀ CÁI CHẮC !	- Trong lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.	Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì:TA SẼ BỊ BÁN THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG !	Trước hết, giá cả phụ thuộc vào giá trị.	Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào các yếu tố như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền	Giá cả vận động xung quanh trục giá trị và chính thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.TRỤC GIÁ TRỊGIÁ CẢ2/ Tác dụng của quy luật giá trịMột là, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. 	+ Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.	+ Điều tiết lưu thông tức là thông qua sự biến động giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.	ĐEM VÀO NAM BÁN THÔI !	Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển 	Trong sản xuất, bất kỳ người nào cũng phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, họ luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm	Ba là, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo.	Do quá trình cạnh tranh hạ giá trị cá biệt, tất yếu xuất hiện những người sản xuất có lời và những người thua lỗ. Tức quá trình phân hóa xảy ra làm xuất hiện kẻ giàu và người nghèo.	QUY LUẬT GIÁ TRỊTRONGSẢN XUẤTTRONG LƯU THÔNGGIÁ TRỊ CÁ BiỆT< GIÁ TRỊ XÃ HỘI CẦN THIẾTTRAO ĐỔI NGANG GIÁ TRỊ XÃ HỘI CẦN THIẾTTÁC DỤNGCỦA QUY LUẬTĐiỀU TiẾT SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓAKÍCH THÍCH CẢI TiẾN KỸ THUẬT, TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, THÚC ĐẨY LLSX PHÁT TRIỂNPHÂN HÓA NGƯỜI SẢN XUẤTHẾT CHƯƠNG 4HẸN GẶP LẠICÁC BẠN ỞCHƯƠNG 5

File đính kèm:

  • pptbai_giang_hoc_thuyet_kinh_te_cua_chu_nghia_mac_lenin_ve_phuo.ppt
Tài liệu liên quan