Bài giảng Hệ thống truyền động điện - Chương V: Các phần tử khống chế tự động truyền động điện
Các phần tử khống chế là các phần tử tham gia vào mạch khống chế để khống chế một hệ
T với chức năng điều khiển hoặc bảo vệ. Khống chế có thể là bằng tay hoặc tự động. Mỗi
phần tử khống chế có thể chỉ giữ chức năng điều khiển hoặc chức năng bảo vệ hoặc giữ đồng
thời cả hai chức năng.
5.1 Các phần tử bảo vệ
5.1.1 Cầu chảy
Cầu chảy là một loại khí cụ dùng để bảo vệ cho thiết bị điện và tránh lưới điện khỏi
dòng điện ngắn mạch (hay còn gọi là đoản mạch, chập mạch).
Bộ phận cơ bản của cầu chảy là dây chảy. Dây chảy thường làm bằng các chất có nhiệt
độ nóng chảy thấp. Với những dây chảy trong mạch có dòng điện làm việc lớn, có thể làm
bằng các chất có nhiệt độ nóng chảy cao nhưng tiết diện nhỏ thích hợp.
Dây chảy thường là những dây chì tiết diện tròn hoặc bằng các lá chì, kẽm, hợp kim chì
thiếc, nhôm hay đồng được dập, cắt theo các hình dạng như hình 5.1. Dây chảy được kẹp chặt
bằng vít vào đế cầu chảy, có nắp cách điện để tránh hồ quang bắn tung tóe ra xung quanh khi
dây chảy đứt.
và là 1,3 ñối với dòng xoay chiều: I = 310 3 31 U P ., , (A) Trong ñó P là công suất ñộng cơ ñiện (kW), U là ñiện áp ñịnh mức nguồn cung cấp. 5.2.5 Công tắc tơ Côngtắctơ là khí cụ ñiện ñiều khiển từ xa dùng ñể ñóng-cắt các mạch ñiện ñộng lực ở ñiện áp tới 500V và các dòng ñiện tới vài trăm, vài nghìn ampe. Tuỳ theo dòng ñiện sử dụng, côngtắctơ chia ra loại một chiều và loại xoay chiều. Phần tử chính của một côngtắctơ là cuộn hút ñiện từ K và hệ thống các tiếp ñiểm. Khi cuộn K không có ñiện, lò xo kéo cần C mở các tiếp ñiểm ñộng lực (tiếp ñiểm chính) a, b, c và tiếp ñiểm phụ 1, ñóng tiếp ñiểm phụ 2. Các tiếp ñiểm 1, a, b, c gọi là tiếp ñiểm thường mở. Tiếp ñiểm 2 gọi là tiếp ñiểm thường ñóng. Hình 5.15 - Bộ khống chế hình cam. GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 90 Khi cấp ñiện cho cuộn K, miếng sắt Fe bị hút, kéo căng lò xo LX và cần C sẽ ñóng các tiếp ñiểm a, b, c, 1 và mở tiếp ñiểm 2. Tuỳ theo mục ñích sử dụng mà các tiếp ñiểm ñược nối vào mạch lực hay mạch ñiều khiển một cách thích hợp. Một số loại Côngtăctơ của hãng Melin Gerin: hoặc hoặc ; ; 5.3 Rơle Rơle là loại khí cụ ñiện tự ñộng dùng ñể ñóng-cắt mạch ñiều khiển, hoặc mạch bảo vệ, ñể liên kết giữa các khối ñiều khiển khác nhau, thực hiện các thao tác logic theo một quá trình công nghệ. Rơle có rất nhiều loại với các nguyên lý làm việc và chức năng khác nhau. Các rơle ñược phân loại theo nhiều cách sau: Hình 5.16 - Nguyên lý cấu tạo của một côngtắctơ. Loại một tiếp ñiểm và hai tiếp ñiểm Loại 4 tiếp ñiểm GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 91 - Theo nguyên lý làm việc có: rơle ñiện từ, rơle từ ñiện, rơle ñiện ñộng, rơle cảm ứng, rơle nhiệt, rơle quang, rơle ñiện tử... - Theo ñại lượng ñiện ñầu vào có: rơle dòng ñiện, rơle ñiện áp, rơle công suất, rơle tổng trở, rơle tần số, rơle lệch pha... - Theo dòng ñiện có: rơle một chiều, rơle xoay chiều. - Theo nguyên lý tác ñộng của cơ cấu chấp hành có: rơle tiếp ñiểm và rơle không tiếp ñiểm. - Theo trị số và chiều ñại lượng ñầu vào có: rơle cực ñại, rơle cực tiểu, rơle sai lệch, rơle hướng... - Theo cách mắc cơ cấu thu (như cuộn hút trong rơle ñiện từ) vào mạch, rơle ñược chia ra: rơle sơ cấp (cơ cấu thu nối thẳng vào mạch) và rơle thứ cấp (cơ cấu thu nối vào mạch qua biến áp, biến dòng hay ñiện trở). 5.3.1 Rơle ñiện từ Rơle ñiện từ là loại rơle ñơn giản nhất và dùng rộng rãi nhất. Rơle làm việc dựa trên nguyên lý ñiện từ và về kết cấu, nó tương tự như côngtắctơ nhưng chỉ ñóng-cắt mạch ñiện ñiều khiển, không trực tiếp dùng trong mạch lực. Hình 5.17a trình bày nguyên lý kết cấu một rơle ñiện từ một chiều kiểu bản lề. Cuộn nam châm ñiện 1 quấn quanh lõi sắt 2. Hai ñầu dây cuộn 1 nối ra 2 chấu cắm 8. Nắp từ ñộng 3 ñược lò xo 4 kéo bật lên ñể tiếp ñiểm ñộng 5 (tiếp ñiểm chung COM) tỳ vào tiếp ñiểm tĩnh 6 thành tiếp ñiểm thường kín NC, còn tiếp ñiểm tĩnh 7 bị hở mạch (tiếp ñiểm thường mở NO). Khi cuộn ñiện từ ñược cấp ñiện, nó sẽ hút nắp từ ñộng và tiếp ñiểm NO ñược nối với tiếp ñiểm COM, tiếp ñiểm NC bị ngắt khỏi tiếp ñiểm COM. Hình 5.17b là nguyên lý làm việc của một rơle ñiện từ dạng piston với tiếp ñiểm ñộng dạng bắc cầu 2. Cuộn hút rơle 1 là xoay chiều. Qua cách làm việc của rơle ñiện từ, ta có thể thấy một rơle có 3 phần chính: cơ cấu thu, cơ cấu trung gian và cơ cấu chấp hành. - Cuộn hút ñiện từ là cơ cấu thu vì nó tiếp nhận tín hiệu ñầu vào (dòng ñiện, ñiện áp) và khi ñạt một giá trị xác ñịnh nào ñó thì rơle tác ñộng. Hình 5.17 - Nguyên lý kết cấu của rơle ñiện từ. a) b) GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 92 - Mạch từ là cơ cấu trung gian vì nó giúp tạo lực hút của cuộn nam châm (cuộn ñiện từ). Khi cuộn dây này có ñiện và so sánh với lực ñặt trước bởi lò xo phản hồi ñể hút và truyền kết quả tác ñộng tới cơ cấu chấp hành. - Hệ thống tiếp ñiểm là cơ cấu chấp hành vì nó truyền tín hiệu cho mạch ñiều khiển. Quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra: Khi tín hiệu ñầu vào là X (ñiện áp, dòng ñiện) ñạt tới một giá trị tác ñộng X = X2 = Xtñ (tác ñộng ≡ hút) thì rơle hút vì lực ñiện từ thắng lực lò xo và ñại lượng ñầu ra y (ñiện áp, dòng ñiện tăng ñột biến từ Y1 lên Y2 do tiếp ñiểm cơ cấu chấp hành ñóng. Sau ñó, có tăng lượng vào X > X2 thì Y2 vẫn giữ nguyên. Khi giảm tín hiệu vào ñến X = Xtñ thì rơle vẫn hút do lực từ vẫn lớn hơn lực lò xo. Tới một giá trị X1 = Xnhả < Xtñ thì lực lò xo phản hồi thắng lực hút ñiện từ, cuộn hút rơle nhả, mở tiếp ñiểm ñể cẳt mạch. Tín hiệu ra giảm từ Y2 về Y1. Sau ñó X tiếp tục giảm X < X1 thì Y vẫn giữ giá trị không ñổi là Y1. 0 X Y Y 2 Y 1 X = X1 nh X = X2 t® Hệ số nhả của rơle là tỷ số: knh = td nh X X ðối với rơle cực ñại: knh < 1 Rơle cực tiểu: knh > 1 Rơle làm việc càng chính xác khi: knh → 1 Tỷ số giữa công suất ñiều khiển Pñk của rơle (công suất của mạch mà tiếp ñiểm rơle ñóng-cắt) và công suất tác ñộng Ptñ (công suất cần cấp cho cuộn ñiện từ ñể nó hút) gọi là hệ số ñiều khiển (hay hệ số khuếch ñại). kñk = td dk P P Hệ số kñk càng lớn thì rơle càng nhạy. Các loại rơle khác nhau thì có các hệ số knh, kñk khác nhau. Thời gian kể từ lúc ñầu vào của rơle ñược cấp tín hiệu cho ñến lúc cơ cấu chấp hành tác ñộng gọi là thời gian tác ñộng ttñ. Với rơle ñiện từ, ñó là thời gian tính từ lúc cuộn hút ñược cấp ñiện cho ñến khi tiếp ñiểm thường mở ñóng lại hoàn toàn hoặc tiếp ñiểm thường ñóng mở ra hoàn toàn. Tùy theo thời gian tác ñộng ttñ (còn gọi là thời gian trễ) mà rơle ñược chia ra: - Rơle không quán tính: ttñ < 1ms - Rơle tác ñộng nhanh: ttñ ~ (1 ÷100)ms Hình 5.18 - ðặc tính quan hệ vào-ra của rơle. GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 93 - Rơle thời gian: ttñ > 100ms 5.3.2 Rơle trung gian Nhiệm vụ chính của rơle trung gian là khuếch ñại các tín hiệu ñiều khiển. Nó thường nằm ở vị trí giữa hai rơle khác nhau. Rơle trung gian thường là rơle ñiện từ. Hình 5.19 là kết cấu của một rơle trung gian. Nguyên lý làm việc của rơle trung gian tương tự như rơle ñiện từ nhưng không có sự ñiều chỉnh ñiện áp tác ñộng. Rơle trung gian phải tác ñộng tốt khi ñược ñặt vào ñiện áp ñịnh mức trong phạm vi sai lệch ∆U = ±15%Uñm. Số lượng tiếp ñiểm (tiếp ñiểm thường ñóng, tiếp ñiểm thường mở, tiếp ñiểm chuyển ñổi có cực ñộng chung) của rơle trung gian thường nhiều hơn các loại rơle khác. Rơle trung gian có sự phân cách về ñiện tốt giữa mạch cuộn hút và mạch tiếp ñiểm. Hình vẽ dưới ñây là sơ ñồ tiếp ñiểm và hình của một số loại rơle. Hình 5.19 - Dạng chung của một kiểu rơle trung gian. GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 94 5.3.3 Rơle dòng ñiện và rơle ñiện áp a) Rơle dòng ñiện dùng bảo vệ mạch ñiện khi dòng ñiện trong mạch vượt quá hay giảm dưới một trị số nào ñó ñã ñược chỉnh ñịnh trong rơle. Cấu tạo của một rơle dòng ñiện ñược trình bày trên hình 5.20. Mạch từ 1 ñược quấn cuộn dây dòng ñiện 2 có nhiều ñầu ra. Khi có dòng ñiện chạy qua cuộn dây 2, từ trường sẽ tác dụng một từ lực lên nắp từ ñộng làm bằng miếng sắt hình chữ Z. Nếu dòng ñiện vượt quá giá trị chỉnh ñịnh thì từ lực ñủ lớn thắng lực cản lò xo 4, hút nắp từ ñộng chữ Z quay và ñóng (hoặc mở) hệ tiếp ñiểm. GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 95 Rơle dòng ñiện loại này thường dùng ñể bảo vệ dòng ñiện cực ñại. Cuộn dây rơle dòng ñiện mắc nối tiếp với mạch cần bảo vệ. b) Rơle ñiện áp dùng ñể bảo vệ các thiết bị ñiện khi ñiện áp ñặt vào thiết bị ñiện tăng quá hoặc giảm quá mức quy ñịnh. Nguyên lý cấu tạo của rơle ñiện áp tương tự như rơle dòng ñiện. Chỉ khác nhau là cuộn dây dòng ñiện ít vòng, thiết diện to trong rơle dòng ñiện ñược thay bằng cuộn dây ñiện áp nhiều vòng, thiết diện dây nhỏ. Cuộn ñiện áp ñược mắc song song với mạch cần bảo vệ. Rơle ñiện áp ñược chia ra 2 loại theo nhiệm vụ bảo vệ: - Rơle ñiện áp cực ñại: Nắp từ ñộng không quay ở ñiện áp bình thường, khi ñiện áp tăng quá mức, lực từ thắng lực cản lò xo và nắp từ ñộng sẽ quay, rơle tác ñộng. - Rơle ñiện áp cực tiểu: Nắp từ ñộng không quay ở ñiện áp bình thường. Khi ñiện áp giảm quá mức, lực lò xo thắng lực từ, nắp từ ñộng sẽ quay ngược và rơle tác ñộng. 5.3.4 Rơle thời gian Rơle thời gian là loại rơle tạo trễ ñầu ra nghĩa là khi ñầu vào có tín hiệu ñiều khiển thì sau một thời gian nào ñó ñầu ra mới tác ñộng (tiếp ñiểm rơle mới ñóng hoặc mở). Thời gian trễ có thể từ vài phần giây ñến hàng giờ hoặc hơn nữa. Rơle thời gian có nhiều loại, nhiều kiểu khác nhau dùng cả ở mạch một chiều lẫn xoay chiều. - Rơle thời gian kiểu ñiện từ: Dùng ở mạch một chiều và thường ñể duy trì thời gian nhả chậm nắp từ ñộng tới 3s. - Rơle thời gian kiểu thủy lực: Dùng cho cả cuộn hút một chiều và xoay chiều. Hình 5.20 - Nguyên lý cấu tạo và làm việc của rơle dòng ñiện cực ñại. GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 96 Một số loại rơle tạo thời gian trễ của hãng Schneider: + Loại RTA: + Loại RTB + Loại RTC Hình 5.21 - Rơle thời gian kiểu ñiện từ. Hình 5.22 - Rơle thời gian kiểu thủy lực. GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 97 + Loại RTH + Loại RTL + Loại RTMF Cách cài ñặt thời gian cho các loại rơle trên: + ðối với các loại RTA, RTB, RTC và RTH: GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 98 + ðối với loại RTL + ðối với loại RTMF * Bộ ñóng ngắt hẹn giờ của hãng Schneider Ứng dụng hẹn giờ cho: + Chuông báo. + Chiếu sáng. + Hệ thống nhiệt. + Hệ thống thông gió. + ðiều khiển truy cập (Access control): Các trình ñiều khiển truy cập có thể hạn chế thời gian truy cập hệ thống. Ví dụ người dùng có thể bị từ chối khi truy cập mạng vào ngoài giờ làm việc. Tính năng này dùng ñể ngăn cản người dùng truy cập hệ thống ở những vùng không thuộc trách nhiệm trong những giờ nghỉ, nơi mà họ có thể thực hiện các hành ñộng bất hợp pháp như tải xuống cơ sở dữ liệu của khách hàng và mang ra ngoài. GV: Lê Tiến Dũng _ Bộ môn TðH _ Khoa ðiện 99 Các bộ ñóng ngắt hẹn giờ kiểu số: Các bộ ñóng ngắt hẹn giờ kiểu cơ khí:
File đính kèm:
- bai_giang_he_thong_truyen_dong_dien_chuong_v_cac_phan_tu_kho.pdf
- Mucluc.pdf
- Tailieuthamkhao.pdf