Bài giảng Hệ thống truyền động điện - Chương III: Điều chỉnh tốc độ truyền động điện
3.1 Đặt vấn đề
ðiều chỉnh tốc độ là một trong những nội dung chính của truyền động điện tự động nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghệ của máy sản xuất. ðiều chỉnh tốc độ truyền động điện là dùng những
phương pháp thuần túy điện, tác động lên bản thân hệ thống truyền động điện (nguồn và động cơ
điện) để thay đổi tốc độ quay của trục động cơ điện.
Tốc độ làm việc của truyền động điện do công nghệ yêu cầu và được gọi là tốc độ đặt, hay tốc
độ mong muốn. Trong quá trình làm việc, tốc độ của động cơ thường bị thay đổi do sự biến thiên
của tải, của nguồn và do đó gây ra sai lệch tốc độ thực so với tốc độ đặt. Trong các hệ truyền động
điện tự động thường dùng các phương pháp khác nhau để ổn định tốc độ động cơ, điều chỉnh tốc độ
động cơ để có được tốc độ mong muốn.
ðiều chỉnh tốc độ một động cơ điện khác với việc tự thay đổi tốc độ của động cơ đó.
Ví dụ: Một động cơ điện một chiều kích từ độc lập đang làm việc tại điểm làm việc A trên đặc
tính cơ 1 ứng với mômen cản MA. ðặc tính cơ 1 ứng với điện áp đặt vào động cơ là U1. Vì một lý
do nào đó, mômen cản tăng lên (MT>MA) làm động cơ bị giảm tốc độ. ðiểm làm việc sẽ dịch
chuyển theo đoạn AT về phía tốc độ giảm. Nhưng tốc độ càng giảm thì dòng điện phần ứng Iư càng
tăng và mômen càng tăng. Tới điểm T thì mômen động cơ sinh ra bằng mômen cản (Mð=MT).
ðộng cơ sẽ làm việc ổn định tại điểm T với tốc độ thấp hơn (ωT<ωA) và dòng phần ứng lớn hơn,
động cơ nóng hơn.
nh chóng của dòng ñiện, Tiristor chuyển qua trạng thái mở. U I Uch UZ HI 0 3 2 1 4 ðoạn 2 ứng với giai ñoạn phân cực thuận của J2. Trong giai ñoạn này mỗi một lượng tăng nhỏ của dòng ñiện ứng với một lượng giảm lớn của ñiện áp ñặt lên Tiristor. ðoạn 2 còn gọi là ñoạn ñiện trở âm. Hình 3.15 - ðặc tính Vôn-Ampe của Tiristor. GV: Lê Tiến Dũng. Bộ môn TðH_Khoa ðiện 65 ðoạn 3 ứng với trạng thái mở của Tiristor. Khi này cả 3 mặt ghép ñã trở thành dẫn ñiện. Dòng ñiện chảy qua tiristor chỉ còn bị hạn chế bởi ñiện trở mạch ngoài. ðiện áp rơi trên tiristor rất nhỏ, khoảng 1V. Tiristor còn giữ ở trạng thái mở chừng nào i còn lớn hơn dòng duy trì IH (holding current). ðoạn 4 ứng với trạng thái tiristor bị ñặt dưới ñiện áp ngược. Dòng ñiện ngược rất nhỏ, khoảng vài chục mA. Nếu tăng U ñến UZ thì dòng ñiện ngược tăng lên mãnh liệt, mặt ghép bị chọc thủng, tiristor bị hỏng. Bằng cách cho những giá trị Ig > 0 khác nhau chúng ta sẽ nhận ñược một họ các ñặc tính V-A với các Uch nhỏ dần ñi (hình 3.16). ZU HI 0 U Uch I g3I g2I I =0g1 Ta có thể nhận xét: - ðối với ñiôt, nó sẽ thông ngay khi ñược phân áp thuận nếu ñiện áp UAK > Ungưỡng (0,1÷0,5V). - ðối với Tiristor thì phân áp thuận chỉ là một ñiều kiện nên tiristor chưa thông. Cùng với phân áp thuận còn phải có xung dòng ñiều khiển ñưa vào cực ñiều khiển G. Dòng ñiều khiển càng lớn, ñặc tính V-A của tiristor càng giống ñặc tính V-A của ñiôt. Tới một giá trị cực ñại của dòng ñiều khiển thì ñặc tính V-A của tiristor giống như của ñiôt. Do vậy, tiristor còn ñược gọi là ñiôt có ñiều khiển. - Khi ñiôt hoặc tiristor thông thì ñiện trở trong của chúng rất nhỏ nên sụt áp trên chúng không ñáng kể. 3.4.2.2 Các sơ ñồ chỉnh lưu Thyristor R L T1 T2 3T T4 ~ dI dU a) Sơ ñồ chỉnh lưu Thyristor hình cầu 1 pha Hình 3.16 - Họ ñặc tính Vôn-Ampe của Tiristor ứng với các giá trị khác nhau của dòng ñiều khiển IG. GV: Lê Tiến Dũng. Bộ môn TðH_Khoa ðiện 66 ~ T3 T1 4T 2T dI L R Ud T4 T2 a b c RL I d Ud T1 2T 3T 2aU 2bU 2cU A B C Trong các sơ ñồ chỉnh lưu trên, giá trị ñiện áp trung bình một chiều ra tải phụ thuộc vào góc ñiều khiển kích mở của Thyistor: Ud = Ud0.cosα. Do ñó, khi thay ñổi góc ñiều khiển α thì ta sẽ thay ñổi ñược giá trị ñiện áp trung bình ra tải. Nếu tăng giá trị góc ñiều khiển α thì ñiện áp trung bình sẽ giảm, ngược lại, giảm α thì ñiện áp trung bình sẽ tăng. Giá trị lớn nhất của ñiện áp trung bình ra tải là Ud0, ứng với góc α = 0. Dòng ñiện trung bình qua tải: d d Z U I = với Zd = 22 RX L + Trường hợp trong mạch tải có thêm suất ñiện ñộng phản kháng: d d Z EU I − = 3.4.2.3 Hệ truyền ñộng T - ð Trong hệ thống truyền ñộng chỉnh lưu ñiều khiển - ñộng cơ một chiều (hay hệ Thyristor - ðộng cơ một chiều), bộ biến ñổi ñiện là các mạch chỉnh lưu ñiều khiển có ñiện áp ra tải Ud phụ thuộc vào giá trị của góc ñiều khiển. Chỉnh lưu có thể dùng làm nguồn ñiều chỉnh ñiện áp phần ứng hoặc dòng ñiện kích thích ñộng cơ, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của truyền ñộng mà có thể dùng các sơ ñồ chỉnh lưu thích hợp. b) Sơ ñồ chỉnh lưu Thyristor hình cầu 3 pha c) Sơ ñồ chỉnh lưu Thyristor hình tia 3 pha Hình 3.17 - Các sơ ñồ chỉnh lưu Tiristor. GV: Lê Tiến Dũng. Bộ môn TðH_Khoa ðiện 67 a) Hệ thống T-ð không ñảo chiều Các sơ ñồ thường gặp: §K1 CL1 BA1 BA2 CL2 CK§CK CL1 BA1 §K2 CL2 BA2 CK§CK §K2 CK§ BA1 CL1 CL2 BA2 §K1 CK T3 T1 4T 2T § CK §K CK C B A T2cU 3 2bU 2aU T2 T1 § §K TTT3 4 4 ~ c b a TTT1 2 2 CK § §K Vai trò của máy biến áp trong các sơ ñồ chỉnh lưu: - Biến ñổi ñiện áp phù hợp. - Cách ly với lưới ñiện xoay chiều và cải thiện dạng sóng. - Tạo ra ñiểm trung tính cần thiết (ñối với các sơ ñồ hình tia). Việc sử dụng máy biến áp trong mạch tùy thuộc vào sơ ñồ chỉnh lưu. Hình 3.18 - Các sơ ñồ thường gặp hệ truyền ñộng T-ð không ñảo chiều. GV: Lê Tiến Dũng. Bộ môn TðH_Khoa ðiện 68 Vai trò của cuộn kháng CK: ðiện áp sau khi chỉnh lưu là một hàm tuần hoàn không sin. Khai triển Fourier ta sẽ ñược một hàm trong ñó có tồn tại các thành phần sóng hài bậc cao. Cuộn kháng CK dùng lọc các thành phần bậc cao ñó ñể lấy thành phần một chiều A0. f(t) = A0 + ΣAisiniωt + ΣBicosiωt Trong thực tế không thể lọc hết hoàn toàn các thành phần sóng hài bậc cao, do ñó còn tồn tại thành phần dòng ñiện xoay chiều chạy qua ñộng cơ làm ñộng cơ nóng hơn so với trường hợp làm việc trong hệ F-ð. b) Hệ thống T-ð có ñảo chiều §K1 §K2 CK CB CB CB CB § CB CB CB CB CK § ~ ~ § T N N T CK CK§ + _ §KU U§K ~ § CK ~ CK§ Có thể ñảo chiều ñộng cơ bằng hai cách: ðảo chiều ñiện áp phần ứng hoặc ñảo chiều từ thông kích từ. Trong các sơ ñồ ñảo chiều trên, cuộn kháng cân bằng CB dùng ñể chặn dòng ñiện cân bằng chảy qua hai bộ chỉnh lưu khi ñảo chiều. Hình 3.19 - Các sơ ñồ hệ truyền ñộng T-ð có ñảo chiều thường gặp. GV: Lê Tiến Dũng. Bộ môn TðH_Khoa ðiện 69 3.5 ðiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ ñiện xoay chiều 3 pha KðB ðộng cơ ñiện xoay chiều ñược dùng rất phổ biến trong một dải công suất rộng vì có kết cấu ñơn giản, dễ chế tạo, dễ vận hành, nguồn ñiện sẵn (lưới ñiện xoay chiều). Tuy nhiên, trong các hệ cần ñiều chỉnh tốc ñộ, ñặc biệt với dải ñiều chỉnh rộng thì ñộng cơ xoay chiều ñược sử dụng ít hơn ñộng cơ một chiều vì còn gặp nhiều khó khăn. Gần ñây, nhờ sự phát triển của kỹ thuật ñiện tử, bán dẫn, việc ñiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ xoay chiều không ñồng bộ ñã có nhiều khả năng tốt hơn. 3.5.1 ðiều chỉnh tốc ñộ bằng cách thay ñổi ñiện trở phụ trong mạch rôto. Phương pháp này chỉ ñược sử dụng với ñộng cơ rotor dây quấn và ñược ứng dụng rất rộng rãi do tính ñơn giản của phương pháp. Sơ ñồ nguyên lý và các ñặc tính cơ khi thay ñổi ñiện trở phần ứng như hình 3.20. ~ R'2 0 ω 0 ω M MthMth Rp1 p2R tn nt1 nt2 Nhận xét: - Phương pháp này chỉ cho phép ñiều chỉnh tốc ñộ về phía giảm. - Tốc ñộ càng giảm, ñặc tính cơ càng mềm, tốc ñộ ñộng cơ càng kém ổn ñịnh trước sự lên xuống của mômen tải. - Dải ñiều chỉnh phụ thuộc trị số mômen tải. Mômen tải càng nhỏ, dải ñiều chỉnh càng hẹp. - Khi ñiều chỉnh sâu (tốc ñộ nhỏ) thì ñộ trượt ñộng cơ tăng và tổn hao năng lượng khi ñiều chỉnh càng lớn. - Phương pháp này có thể ñiều chỉnh trơn nhờ biến trở nhưng do dòng phần ứng lớn nên thường ñược ñiều chỉnh theo cấp. 3.5.2 ðiều chỉnh tốc ñộ bằng cách thay ñổi ñiện áp ñặt vào mạch stato. Thực hiện phương pháp này với ñiều kiện giữ không ñổi tần số. ðiện áp cấp cho ñộng cơ lấy từ một bộ biến ñổi ñiện áp xoay chiều. BBð ñiện áp có thể là một máy biến áp tự ngẫu hoặc một BBð ñiện áp bán dẫn như ñược trình bày ở mục trước. Hình 3.21 trình bày sơ ñồ nối dây và các ñặc tính cơ khi thay ñổi ñiện áp phần cảm. Hình 3.20 - Phương pháp ñiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ KðB 3 pha bằng cách thay ñổi ñiện trở phụ trong mạch rôto. GV: Lê Tiến Dũng. Bộ môn TðH_Khoa ðiện 70 ~ B§§A pR M ω 0ω ®mU1 U2U ®mU U12U p(R =0) p(R ≠0) U1 ®mU2U Nhận xét: - Thay ñổi ñiện áp chỉ thực hiện ñược về phía giảm dưới giá trị ñịnh mức nên kéo theo mômen tới hạn giảm nhanh theo bình phương của ñiện áp. - ðặc tính cơ tự nhiên của ñộng cơ không ñồng bộ thường có ñộ trượt tới hạn nhỏ nên phương pháp ñiều chỉnh tốc ñộ bằng cách giảm ñiện áp thường ñược thực hiện cùng với việc tăng ñiện trở phụ ở mạch rotor ñể tăng ñộ trượt tới hạn do ñó tăng ñược dải ñiều chỉnh lớn hơn. - Khi ñiện áp ñặt vào ñộng cơ giảm, mômen tới hạn của các ñặc tính cơ giảm, trong khi tốc ñộ không tải lý tưởng (hay tốc ñộ ñồng bộ) giữ nguyên nên khi giảm tốc ñộ thì ñộ cứng ñặc tính cơ giảm, ñộ ổn ñịnh tốc ñộ kém ñi. 3.5.3 ðiều chỉnh tốc ñộ bằng cách thay ñổi tần số của nguồn xoay chiều. Thay ñổi tần số nguồn cấp cho ñộng cơ là thay ñổi tốc ñộ không tải lý tưởng nên thay ñổi ñược ñặc tính cơ. Tần số càng cao, tốc ñộ ñộng cơ càng lớn. Khi ñiều chỉnh tần số nguồn cấp cho ñộng cơ thì các thông số liên quan ñến tần số như cảm kháng thay ñổi, do ñó, dòng ñiện, từ thông,... của ñộng cơ ñều bị thay ñổi theo và cuối cùng các ñại lượng như ñộ trượt tới hạn, mômen tới hạn cũng bị thay ñổi. Chính vì vậy, ñiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ KðB bằng phương pháp thay ñổi tần số thường kéo theo ñiều chỉnh ñiện áp, dòng ñiện hoặc từ thông của mạch stator. ðặc tính cơ khi thay ñổi tần số nguồn ñược biểu diễn trên hình 2.30 (chương 2). Khi giảm tần số xuống dưới tần số ñịnh mức, cảm kháng của ñộng cơ cũng giảm và dòng ñiện ñộng cơ tăng lên. Tần số giảm, dòng ñiện càng lớn, mômen tới hạn càng lớn. ðể tránh cho ñộng cơ bị quá dòng, phải ñồng thời tiến hành giảm ñiện áp sao cho f U ~ const. ðó là luật ñiều chỉnh tần số - ñiện áp. Các ñặc tính cơ tuân theo luật này ñược biểu thị trên hình 2.31 (phần f f®m ta không thể tăng ñiện áp U > U®m nên các ñặc tính cơ không giữ ñược giá trị mômen tới hạn. Người ta cũng thường dùng cả luật ñiều chỉnh tần số - dòng ñiện. Hình 3.21 - Phương pháp ñiều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ KðB 3 pha bằng cách thay ñổi ñiện áp ñặt vào mạch stator. GV: Lê Tiến Dũng. Bộ môn TðH_Khoa ðiện 71 3.5.4 ðiều chỉnh tốc ñộ bằng cách thay ñổi số ñôi cực của ñộng cơ. ðây là cách ñiều chỉnh tốc ñộ có cấp. ðặc tính cơ thay ñổi vì tốc ñộ ñồng bộ (ω0 = p fpi2 ) thay ñổi theo số ñôi cực. ðộng cơ thay ñổi ñược số ñôi cực là ñộng cơ ñược chế tạo ñặc biệt ñể cuộn dây stator có thể thay ñổi ñược cách nối tương ứng với các số ñôi cực khác nhau. Các ñầu dây ñể ñổi nối ñược ñưa ra các hộp ñấu dây ở vỏ ñộng cơ. Số ñôi cực của cuộn dây rotor cũng phải thay ñổi như cuộn dây stator. ðiều này khó thực hiện ñược ñối với ñộng cơ rotor dây quấn, còn ñối với rotor lồng sóc thì nó lại có khả năng tự thay ñổi số ñôi cực ứng với stator. Do vậy, phương pháp này ñược sử dụng chủ yếu cho ñộng cơ rotor lồng sóc. Các ñộng cơ chế tạo sẵn các cuộn dây stator có thể ñổi nối ñể thay ñổi số ñôi cực ñều có rotor lồng sóc. Tỷ lệ chuyển ñổi số ñôi cực có thể là 2:1, 3:1, 4:1 hay tới 8:1.
File đính kèm:
- bai_giang_he_thong_truyen_dong_dien_chuong_iii_dieu_chinh_to.pdf