Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 6: Thuốc tác dụng trên hệ Adrenergic

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày đợc chu trình chuyển hóa của catecholamin tại ngọn dây thần kinh giao

cảm

2. Phân biệt đợc tác dụng của adrenalin, noradrenalin và DA

3. Phân biệt đợc tác dụng của thuốc cờng β1 và β2: Isoproterenol, dobutamin và

salbutamol

4. Phân tích đợc cơ chế tác dụng của các thuốc huỷ giao cảm

5. Trình bày đợc tác dụng và áp dụng điều trị của thuốc hủy ? giao cảm

6. Phân biệt đợc cơ chế tác dụng và áp dụng điều trị của thuốc hủy β1

Hệ adrenergic là hệ hậu hạch giao cảm, giải phóng chất trung gian hóa học gọi chung là

catecholamin vì đều mang nhân catechol (vòng benzen có hai nhóm -OH ở vị trí ortho và một gốc

amin ở chuỗi bên. Các catecholamin gồm có adrenalin (đợc sản xuất chủ yếu ở tuỷ thợn g thận)

noradrenalin (ở đầu tận cùng các sợi giao cảm) và dopamin (ở một số vùng trên thần kinh trung

ơng).

 

pdf20 trang | Chuyên mục: Dược Lý Lâm Sàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 6: Thuốc tác dụng trên hệ Adrenergic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
, hạ huyết áp: uống
4- 6 mg/ ngày, hoặc tiêm dưới da 0,1 - 0,5 mg/ ngày.
Chống chỉ định: có thai, rối loạn mạ ch vành
- Yohimbin: là alcaloid của Corynantheyo himbe có nhiều ở Châu Phi. Cấu trúc hóa học gần
giống reserpin, tranh chấp với NA tại receptor 2. Dễ vào thần kinh trung ương. Tác dụng yếu và
ngắn, nên ít được dùng trong điều trị.
Trong lâm sàng còn dùng làm thuốc cường dương, vì ngoài tác dụng giãn mạch còn kích thích
phản xạ tuỷ.
Liều lượng: Yohimbin clorhydrat 5 - 15 mg/ ngày
1.2.2. Thuốc huỷ  adrenergic
Còn gọi là thuốc "phong toả " (" blocking agent") có tác dụng ức chế tranh chấp với
isoproterenol ở các receptor. Chất đầu tiên được tìm ra là dicloisoproterenol (Powell và Slater,
1958). Được dùng nhiều trong lâm sàng.
1.2.2.1. Tác dụng dược lý: có 4 tác dụng dược lý chính với mức độ khác nhau giữa các thuốc:
* Khả năng huỷ giao cảm : là tính chất chung duy nhất của tất cả các thuốc huỷ :
- Trên tim: làm giảm nhịp tim (20 - 30%), giảm lực co bóp của cơ tim, giảm lưu lượng tim, giảm
công năng và giảm sử dụng oxy của cơ tim, giảm tốc độ dẫn truyền của tổ chức nút. Chủ yếu là
do huỷ 1.
- Trên khí quản: làm co, dễ gây hen. Chủ yếu là do huỷ 2, gây tác dụng không mong muốn.
- Trên thận: làm giảm tiết renin, hạ huyết áp trên người có HA cao
- Trên chuyển hóa: ức chế huỷ glycogen và huỷ lipid
+Tác dụng làm ổn định màng: giống quinidin, làm giảm tính thấm của màng tế bào vớ i sự trao
đổi ion nên có tác dụng chống loạn nhịp tim.
+ Có hoạt tính nội tại kích thích receptor : một số thuốc phong toả  khi gắn vào các receptor đó
lại có tác dụng kích thích một phần. Hiệu quả thực tế ít quan trọng, nhưng có thể hạn chế tác
dụng làm giảm nhịp tim, giảm co bóp cơ tim, giảm co khí quản của chính nó.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
+ Tính chọn lọc: nhiều thuốc phong toả  đối lập với tất cả các tác dụng cường giao cảm của 
(1: tim và 2: mạch, khí quản). Nhưng một số thuốc lại chỉ phong toả được một trong hai loại
receptor (1hoặc 2), vì thế phân biệt thành các loại phong toả chọn lọc trên giao cảm :
- Loại tác dụng chọn lọc trên 1 hay loại chọn lọc trên tim ("cardioselectifs"), như practolol,
acebutalol, atenolol. Thường dùng metoprolol (Lopressor) và atenolol (T enormin)
Lợi ích của loại thuốc này là:
- Do rất kém tác dụng trên 2 của khí quản nên hạn chế được tai biến co thắt khí quản.
- Kém tác dụng trên 2 của thành mạch sẽ có lợi cho điều trị cao huyết áp (giảm co mạch ngoại
biên)
- Do rất kém tác dụng trên 2 của thành mạch vành nên không bộc lộ tác dụng cường -
adrenergic (tác dụng co mạch vành của CA tuần hoàn trong máu). Bình thường, do có tác dụng 
thì tác dụng của  bị lu mờ. Khi  bị phong toả thì tác dụng của  sẽ được bộc lộ ra.
- Do không ảnh hưởng đến các receptor trong huỷ glycogen nên không làm nặng thêm tình trạng
hạ đường huyết.
- Loại có tác dụng chọn lọc trên 2, đứng đầu là Butoxamin, ít có ý nghĩa trong lâm sàng.
1.2.2.2. Chỉ định chính
- Cơn đau thắt ngực, chủ yếu do làm giảm sử dụng oxy của cơ tim . Trong nhồi máu cơ tim, tiêm
tĩnh mạch ngay từ giờ đầu sẽ làm giảm lan rộng ở nhồi máu và cải thiện được tiên lượng bệnh.
- Loạn nhịp tim: nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh trên thất, tim cường giáp, cuồng động nhĩ do
nhiễm độc digital.
- Tăng huyết áp: do làm giảm lưu lượng tim, giảm sức cản ngoại biên, giảm tiết renin và giảm
giải phóng noradrenalin (xin xem thêm bài "Thuốc chữa tăng huyết áp")
- Một số chỉ định khác; cường giáp, migren, glocom góc mở (do làm giảm sản xuất thuỷ dịch),
run tay không rõ nguyên nhân.
1.2.2.3. Chống chỉ định:
- Suy tim là chống chỉ định chính vì nó ức chế cơ chế bù trừ của tim.
- Bloc nhĩ- thất vì thuốc có tác dụng làm giảm dẫn truyền nội tại trong cơ tim.
- Hen phế quản. Loại có tác dụng chọn lọc trên receptor 1 dùng cho người hen ít nguy hiểm hơn,
nhưng với liều cao, trong điều trị tăng huyết áp thì cũng bị mất tính chọn lọc.
- Không dùng cùng với insulin và các sulfamid hạ đường huyết vì có thể gây hạ đường huyết đột
ngột.
- Có thai: không chống chỉ định tuyệt đối, nhưng đã gặp trẻ mới đẻ bị chậm nhịp tim, hạ đường
huyết, suy hô hấp, thai chậm phát triển.
1.2.2.4. Các tác dụng không mong muốn
Được chia làm hai loại:
* Loại tai biến là hậu quả của sự phong toả receptor 
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
- Tim: suy tim do làm yếu co bóp của cơ tim, chậm nhịp tim, nhĩ thất phân ly .
- Mạch: hội chứng Raynaud, tím lạnh đầu chi, đi khập khiễng, (thường gặp với propranolol, do 
bị phong toả thì  sẽ cường). Các thuốc chọn lọc trên 1 và có hoạt tính kích thích nội tại thì ít tai
biến này hơn
- Phổi: các thuốc có tác dụng huỷ 2 > 1 sẽ gây co khí quản, khó thở. Không dùng cho người
hen.
- Thần kinh trung ương: mệt mỏi, mất ngủ, hay ngủ mê, ảo ảnh, trầm cảm, thường gặp hơn với
các thuốc dễ tan trong mỡ vì dễ thấm vào tế bào thần kinh (propranolol, metoprolol), loại ít tan
trong mỡ (atenolol, nadolol) ít tai biến hơn.
- Chuyển hoá: làm hạ đường huyết (cần thận trọng với người bị đái tháo đường), tăng triglycerid
trong máu.
* Loại tai biến không liên quan đến tác dụng phong toả 
- Hội chứng mắt- da- tai: xuất hiện riêng hoặc phối hợp với các tổn thương của mắt (viêm giác
mạc, viêm củng mạc), da (sẩn ngứa lòng bàn tay, bàn chân, dầy da), tai (điếc và viêm tai nặng).
Đã gặp với practolol, điều trị trong 1 - 2 năm
- Viêm phúc mạc xơ cứng: đau cứng bụng phúc mạc có những màng dày do tổ chức xơ . Sau khi
ngừng thuốc hoặc điều trị bằng corticoid sẽ khỏi. Gặp sau khi điều trị kéo dài trên 30 tháng.
- Trên thực nghiệm, đã gặp ung thư tuyến ức, ung thư vú, lymphosarcom. Do đó cần theo dõi trên
người khi dùng liều cao kéo dài.
1.2.2.5. Tương tác thuốc
- Các thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hóa ở gan như phenytoin, rifampin, phenobarbital,
hút thuốc lá, sẽ làm tăng chuyển hóa, giảm tác dụng của thuốc huỷ .
- Các muối nhôm, cholestyramin làm giảm hấp thu
- Các thuốc huỷ  có tác dụng hiệp đồng với thuốc chẹn kênh calci, các thuốc hạ huyết áp
- Indomethacin và các thuốc chống viêm phi steroid làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc
huỷ .
1.2.2.6. Phân loại
Không có tác dụng "chọn lọc
trên tim"
Có tác dụng "chọn lọc trên tim"
ổn định màng Không ổn
định màng
ổn định màng Không ổn định
màng
Không cường
nội tại 
Propranolol Sotalol
Timolol
Esmolol
Atenolol
Có cường nội
tại 
Alprenolol
Oxprenolol
Pindolol Acebutolol
Metoprolol
Practolol
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Sự phân loại này giúp cho chọn thuốc trong điều trị. Thí dụ bệnh nhân có r ối loạn co thắt phế
quản thì nên dùng loại có tác dụng "chọn lọc trên tim"; bệnh nhân có nhịp tim chậm thì dùng loại
"có cường nội tại "
1.2.2.7. Một số thuốc chính
* Propranolol (Inderal, Avlocardyl)
 Là isopropyl aminonaphtyl oxypropranolol. Có tác dụng phong t oả như nhau trên cả 1 và 2,
không có hoạt tính nội tại kích thích.
 Tác dụng:
- Trên tim:làm giảm tần số, giảm lực co bóp, giảm lưu lượng tim tới 30%. ức chế tim là do tác
dụng riêng của propranolol ngăn cản calci nhập vào tế bào cơ tim, giảm nồng độ cal ci trong túi
lưới nội bào.
- Trên mạch vành: làm giảm lưu lượng 10 - 30% do ức chế giãn mạch. Làm giảm tiêu thụ oxy của
cơ tim.
- Trên huyết áp: làm hạ huyết áp rõ sau 48 giờ dùng thuốc. Huyết áp tối thiểu giảm nhiều.
- Ngoài ra còn có tác dụng chống loạn n hịp tim, gây tê (do tác dụng ổn định màng) và an thần
 Chỉ định:
- Tăng huyết áp, loạn nhịp tim, nhịp nhanh xoang, cuồng động nhĩ, nhịp nhanh trên thất, bệnh
cường giáp, suy mạch vành. Uống liều hàng ngày 120- 160 mg
Viên 40 và 160 mg
- Dùng trong cấp cứu loạn nhịp tim do nhiễm độc digital hay do thông tim, do đặt ống nội khí
quản.
Tiêm tĩnh mạch 5- 10 mg. ống 5 mg
Chống chỉ định: ngoài chống chỉ định chung, propranolol không được dùng cho người có thai
hoặc loét dạ dày đang tiến triển.
Thuốc được dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa do tan nhiều trong mỡ. Gắn vào protein huyết
tương tới 90- 95%, đậm độ tối đa trong máu đạt được sau khi uống từ 1 - 2 giờ. Chuyển hóa thành
hydroxy- 4- propranolol và acid naphtoxyl acetic rất nhanh tại gan nên chỉ khoảng 25% liều uống
vào được vòng tuần hoàn, t/2: 3 - 5 giờ.
Viên 40 mg. Uống trung bình 2 - 4 viên / ngày, chia làm nhiều lần
ống 1 mL= 1 mg. Dùng cấp cứu, tiêm tĩnh mạch rất chậm, từ 1 - 5 mg/ ngày
* Pindolol (Visken);
Có tác dụng cường nội tại  và không ảnh hưởng đến vận chuyển của ion Ca++ nên làm tăng lực
co bóp và tần số của tim. Thường dùng trong các trường hợp có loạn nhịp chậm với liều uống 5 -
30 mg/ ngày. Tan vừa trong mỡ, sinh khả dụng 75% và t/2 = 3 - 4 giờ.
* Oxprenolol (Trasicor):
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Dùng điều trị cao huyết áp, cơn đau thắt ngực, loạn nhịp tim. Uống 160 - 240 mg/ ngày.
* Atenolol (Tenormin): Tác dụng chọn lọc trên 1- rất tan trong nước nên ít thấm vào thần kinh
trung ương, sinh khả dụng 50%, t/2 = 5 - 8 giờ. Uống 50- 100 mg/ ngày.
* Metoprolol (Lopressor). Có tác dụng chọn lọc trên tim (1) nên đỡ gây cơn hen phế quản (2).
Uống 50- 150 mg/ ngày. Hấp thu nhanh qua đường uống, sinh khả dụng 40% và t/2 = 3 - 4 giờ.
câu hỏi tự lượng giá
1. Trình bày sinh chuyển hóa của catecholamin tại ngọn dây giao cảm.
2. Trình bày sự phân loại các receptor của hệ giao cảm: vị trí, đáp ứng và chất chủ vận.
3. Phân tích, so sánh tác dụng và áp dụng điều trị của adrenalin, noradrenalin và
dopamin.
4. Phân biệt tác dụng của thuốc cường β1 và β2 giao cảm.
5. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng và áp dụng lâm sàng của isoproterenol,
dobutamin và albuterol (Salbutamol, Ventolin).
6. Phân tích cơ chế của các thuốc huỷ giao cảm.
7. Trình bày đặc điểm tác dụng và áp dụng điều trị của thuốc huỷ  giao cảm, nêu 2
thuốc thí dụ.
8. Trình bày tác dụng dược lý và áp dụng lâm sàng của thuốc huỷ β.
Trình bày các tác dụng không mong muốn của thuốc huỷ β.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_6_thuoc_tac_dung_tren_he_adre.pdf
Tài liệu liên quan